mail exchange 2007
DESCRIPTION
báo cáo giữa kỳTRANSCRIPT
1
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
QUẢN TRỊ MẠNG & AN NINH MẠNG
QUỐC TẾ ATHENA
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI MAIL EXCHANGE SEVER
2007
G.V. HƯỚNG DẪN : VÕ ĐỖ THẮNG
S.V.THỰC HIỆN : NGUYỄN HOÀI NHÂN
Tp.Hồ Chí Minh, Tháng 04, Năm 2014
2
Mục lục
CHƯƠNG 1 .GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................................ 4
1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI . .............................................................................................. 4
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI . ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ .................................................................... 5
2.1 HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ 2.1.1 Thư điện tử là gì ? ........................................ 5
2.1.2 Câu trúc của thư điện tử - Email. ............................................................................. 5
2.1.3 Lợi ích của thư điện tử ............................................................................................. 7
2.2 Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử - Email ...................................... 7
2.2.1 Kiến trúc của hệ thống thư điện tử .......................................................................... 7
2.2.2 Các giao thức sử dụng trong hệ thống thư điện tử ............................................ 9
2.2.3 Đường đi của thư điện tử ....................................................................................... 20
2.3 Mail Server và Mail Client ........................................................................................ 22
2.3.1 Mail Server ............................................................................................................ 22
2.3.2 Mail Client ............................................................................................................. 22
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007 ......................... 24
3.1 GIỚI THIỆU VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007 ........................................... 24
3.2 Các tính năng của Microsoft Exchange 2007 ............................................................ 25
3.2.1 Các tính năng mới .................................................................................................. 25
3.2.2 Ưu điểm của Microsoft Exchange 2007 ................................................................ 26
3.2.3 Nhược điểm của Microsoft Exchange 2007 .......................................................... 26
3.3 Yêu cầu cấu hình cài đặtvà sử dụng Microsoft Exchange 2007 .......................... 27
3.3.1 Yêu cầu phần cứng ................................................................................................ 27
3.3.2 Yêu cầu phần mềm ................................................................................................ 27
CHƯƠNG 4. THIẾT LẬP VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT
EXCHANGE 2007 ........................................................................................................... 29
4.1 MÔ HÌNH THỰC HIỆN. ........................................................................................ 29
4.2 CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI TRÊN SERVER 2008. ............................................. 29
3
4.3 TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT EXCHANGE 2007 .......................... 44
4.3.1 MANAGE EXCHANGE RECIPIENTS ............................................................... 44
4.3. 2 MANAGE EXCHANGE DATABASE ............................................................... 64
4.3.3 LAB PUBLIC FOLDER ........................................................................................ 76
4.3.4 LAB EMAIL POLICY .......................................................................................... 86
4
CHƯƠNG 1 .GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .
Kể từ khi mạng máy tính ra đời nó không ngừng phát triển ,các công nghệ luôn đổi
mới phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng của người dùng ,ứng dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động của cuộc sống ngày càng được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ ,cùng với
đó ,các ứng dụng hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp được phát triển mạnh mẽ nhằm
hỗ trợ việc chia sẻ thông tin ,dữ liệu phát triển mạnh mẽ ,các công nghệ mới gần đây như
điện toán đám mây ,họp trực tuyến,…đã đáp ứng được phần nào các nhu cầu đó .
Đề tài tìm hiểu và triển khai hệ thống Email cho doanh nghiệp sẽ đi tìm hiểu về hệ
thống mail server và triển khai trong môi trường doanh nghiệp ,đi vào tìm hiểu cách hoạt
động của hệ thống mail và cách triển khai hệ thống mail cho doanh nghiệp.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .
Với mong muốn tìm hiểu thêm các công nghệ áp dụng thực tiễn vào môi trường hoạt
động của doanh nghiệp thực tế. Được sữ hỗ trợ tận tình của trung tâm Athena chúng em
quyết định chọn đề tài triền khai Mail Exchange 2007 để vừa có thêm kiến thức cũng như
có những hiểu biết sâu hơn về mô hình mail .
5
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
2.1 HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
Thư điện tử là gì ?
- Thông thường để gửi một bức thư người ta thường mất một vài ngày để chuyển
thư từ nơi này đến nới khác .Để tiết kiệm thời gian và tiền bạc ,ngày nay thư điện tử được
sử dụng để chuyển thư ,với cách gửi này người dùng dễ dàng gửi đi một thông
điệp,nhanh và rẻ hơn nhiều so với cách gửi thư truyền thống.
- Thư điện tử là một thông điệp gửi từ máy này tới máy khác qua môi trường
mạng máy tính ,nội dung được người gửi biên soạn và gửi cho người nhận thông qua một
tài khoản đại diện cho người dùng .
- Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail (Electronic Mail). E-mail có nhiều cấu
trúc khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng ,nhưng mục đích
chung của chúng là để truyền đi các thông điệp từ nới này đến nơi khác trên toàn thế giới.
- Ngày được thư điện tử được sử dụng hầu hết ở các nước trên thế giới từ các cơ
quan chính quyền ,các tổ chức thương mại ,các công ty ,trường học ,cho người dùng cá
nhân ,… .
Câu trúc của thư điện tử - Email.
- Cũng giống với việc gửi thư qua đường bưu điện ,thư điện tử cũng cần phải có
địa chỉ của người gửi đi và người nhận thư .Địa chỉ E-Mail được theo cấu trúc sau : user-
mailbox@domain-part ( Tên hộp thư @ Tên vùng quản lý).
+ User-mailbox (hộp thư ): Là địa chỉ của hộp thư người nhận trên máy chủ quản
lý thư .Có thể hiểu nó như một địa chỉ số nhà theo cách gửi qua đường bưu điện thông
thường.
+ Domain-Part (tên miền) : Là khu vực quản lý của người dùng trên Internet ,có
thể hiểu nó như tên một thành phố ,quốc gia như cách gửi thông thường qua bưu điện.
Ví dụ : [email protected]
6
Từ trái qua phải ta thấy abc là tên của hộp thư điện tử ,yahoo là tên của hệ thống quản lý ,
.com là tên của hộp thư thương mại.
- Thư điện tử (Email ) được cấu tạo như các bức thư thông thường ,được chia làm
hai phần chính :
+ Phần đầu (Header) : Ở phần này sẽ chứa tên và địa chỉ hộp thư của người nhận
.Chủ đề của thư (Subject ) ,tên địa chỉ của người gửi thư và ngày tháng thư được gửi
đi.Nhìn chung nội cấu trúc của một thư điện tử gồm các phần sau :
From : Địa chỉ của người gửi thư.
To : Người nhậ của bức thư.
CC : Những người sẽ nhận được thư ngoài người nhận chính (nhận được một bản
sao của thư chính do người gửi gửi đi).
Bcc : Tương tự như CC nhưng những người này sẽ không xem được ai cũng sẽ
nhận được thư .
Subject : Chủ đề (Nhãn) của bức thư.
Date : Thời gian gửi thư.
Body : Nội dung của bức thư.
- Ngoài ra khi gửi thư người gửi và người nhận phải có địa chỉ chính xác .Nếu sai
địa chỉ thì thư sẽ không được gửi đi và sẽ chuyền lại cho người gửi một thư ,với thông
báo rằng không tìm thấy địa chỉ người nhận.
- Khi nhận được một bức thư thì phần tiêu đề (Subject) sẽ khái quát nội dung của
bức thư ,người nhận nhấn vào phần tiêu đề của bức thư sẽ hiện ra toàn bộ nội dung của
bức thư.
-Thường thì một bức thư không được gửi trực tiếp từ người gửi đến người gửi mà
qua các server trung gian (Mail Server ) để chuyền thư .Có thể nói ngắn gọn là người gửi
sẽ gửi thư lên server quản lý của mình rồi từ server đó chuyển thư qua server của người
nhận ,người nhận lấy thư từ server của mình về máy tính để đọc thư.
7
Lợi ích của thư điện tử
-Thư điện tử có rất nhiều lợi ích vì tính dễ dàng sử dụng và nhanh chóng ,mọi
người có thể dễ dàng trao đổi thông tin với nhau trong một thời gian ngắn .Ngày nay , thư
điện tử đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển của các lĩnh vực đời sống ,giúp thúc
đẩy phát triền kinh tế-xã hội ,khoa học ,giáo dục và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia
.Giúp kết nối mọi người trên toàn thế giới với nhau thông qua mạng Internet.
- Cùng với sự phát triển của mạng Internet ,thư điện tử ngày càng phổ biến trên thế
giới .Các nhà phát triển không ngừng cải tiến hệ thống thư điện tử của mình để đảm bảo
thông tin cá nhân của người dùng ,an toàn thông tin và ngăn chặn các mã độc ,virus
không mong muốn được chén vào thư điện tử .Có thể điểm qua một số tính năng hữu
dụng sau :
+ Mỗi bức thư điện tử nhận dạng người gửi và người nhận thông qua một tài
khoản đại diện cho mình .Vì thế người gửi và người nhận đều biết được nguồn gốc của
bức thư.
+ Thay vì gửi thư điện tử bằng chữ người dùng có thể sử dụng tiếng nói để gửi
.Người nhận sẽ nghe được giọng nói của người gửi khi đọc nội dung bức thư.
+ Người gửi có thể đính kèm các file hình ảnh ,video ,… cho người nhận.
+ Thư điện tử sẽ được kiểm tra virus và mã độc trước khi gửi và khi người nhận
được thư.
- Vì thư điện tử hoạt động trên môi trường Internet nên trở ngại lớn vẫn là đường
truyền Internet .Nếu dường truyền chậm thì các tín hiệu gửi đi sẽ lâu hơn và còn các trở
ngại như máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả các tín hiệu mà nó nhận đến
.Nếu khắc phục được các trở ngại đó thì người dùng sẽ ngày càng được nhiều lợi ích từ
thư điện tử.
2.2 Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử - Email
2.2.1 Kiến trúc của hệ thống thư điện tử
- Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần chính là MTA (Mail Transfer
Agent) ,MDA (Mail Delivery Agent) và MUA (Mail User Agent).
8
Hình 2.1 Sơ đồ tổng quan của hệ thống thư điện tử.
Mail Transfer Agent (MTA)
- MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi và người nhận qua thông tin được đóng gói
trong phần Header của thư và điền các thông tin cần vào Header khi một bức thư được
được gửi đến từ MUA. Sau đó MTA chuyền thư cho MDA để chuyền đến hộp thư ngay
tại MTA ,hoặc chuyển cho Remote-MTA.
- MTA quyết định việc chuyển thư dựa trên địa chỉ người nhận được tìm thấy trên
phong bì của mỗi bức thư :
+ Nếu nó trùng với hộp thư do Local-MTA thì bức thư được chuyển vào cho
MDA để chuyển vào hộp thư.
+ Nếu địa chỉ gửi bị lỗi ,thư có thể được chuyển lại người gửi.
+ Nếu bức thư không bị lỗi nhưng không phải thư của MTA ,tên miềm được
sử dụng để xác định Remote-MTA nào sẽ nhận thư ,theo các bản ghi MX trên hệ thống
tên miền.
+ Khi các MX xác định được Remote-MTA quản lý tên miền đó thì chưa chắc
là người nhận thuộc về Remote-MTA đó .Remote-MTA có thể chỉ là một thành phần
Relay thư cho MTA khác .Khi không xác định được thì nó sẻ gửi lại cho MUA một
cảnh báo.
Mail Delivery Agent (MDA)
MDA là một chương trình được MTA sử dụng để đưa thư vào hộp thư của người dùng
.MDA còn có khả năng lọc thư ,định hướng thư,….MTA thường được tích hợp với một
MDA hoặc một vài MDA.
Mail User Agent (MUA)
9
- MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối ,nó cho phép người dùng đọc và lấy thư vể
từ MTA.
- MUA lấy thư từ Mail-Server để xứ lý (Thông qua giao thức POP3) hoặc chuyền thư
cho một MUA khác qua MTA (Thông qua giao thức SMTP) .MUA cũng có thể xử lý
trực tiếp thư trên Mail-Server (Thông qua giao thức IMAP4).
- MUA cung cấp giao diện cho người dùng để tương tác với thư ,gồm có :
+ Soạn thảo ,chỉnh sửa thư.
+ Hiển thị thông tin bức thư .
+ Chèn các file đính kèm (các file hình ảnh ,video ,word ,….)
+ Gửi trả hay chuyền tiếp thư.
+ Lọc thư.
+ Thay đổi các tham số của bức thư (tên server được sử dụng ,mã hóa nội dung thư,…)
+ Cung cấp sổ địa chỉ (Như danh bạ địa chỉ).
+ Thao tác trên thư mục địa phương hay các thư mục ở xa.
2.2.2 Các giao thức sử dụng trong hệ thống thư điện tử
Giao thức POP (Post Office Protocol )
- Giao thức POP viết tắt của Post Office Protocol được phát triển đầu tiên vào năm
1984 và năm 1988 được nâng cấp lên POP2 và POP3 .Hiện nay hầu hết người dùng sử
dụng POP3 .Giao thức POP cho phép người dùng có tài khoản tại máy chủ mail kết nối
vào và lấy mail về máy tính của mình.
- POP3 kết nối dựa trên nền TCP/IP để đến với máy chủ mail với port sử dụng là
110 .Người dùng sẽ đăng nhập bằng username và password ,sau khi xác thực tài khoản
máy khách sẽ sử dụng các câu lệnh của POP3 để lấy và đọc thư.
Một số lệnh của POP3.
Lệnh Mô tả
User Xác định User
Pass Xác định password
10
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư về trên máy chủ từ MUA ,POP3 được quy định
theo chuẩn RFC 1939
- Nhìn chung các hoạt động của POP như sau :
+ Kết nối đến server.
+ Nhận toàn bộ mail.
+ Lưu cục bộ như mail mới.
+ Xóa mail trong server.
+ Ngắt kết nối.
- Hành vi mặc định của POP là xóa mail khỏi server. Tuy nhiên, hầu hết chương
trình khách chạy POP cũng cung cấp một tùy chọn cho phép để lại một bản sao mail tải
về trên server.
- Là giao thức thời đầu, POP tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách
yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là tốt nhất. Điều này dẫn tới
Star Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số lượng ,độ lớn của
thư
List Hiện danh sách các thư
Retr Nhận thư
Dele Xóa một bức thư xác định nào đó.
Noop Không làm gì .
Rset Khôi phục lại thư đã xóa.
Quit Thay đổi và thoát.
11
những ưu điểm sau: Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có
kết nối Internet.
Ưu điếm của POP3: POP3 tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách yêu
cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là tốt nhất. Điều này dẫn tới
những ưu điểm sau:Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có
kết nối Internet
Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail.
Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server.
Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server.
Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến.
Giao thức IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- IMAP là giao thức cải tiến hơn so với POP3 ,nếu chỉ sử dụng POP3 người dùng
chỉ làm việc với chế độ offline nên thư lấy về sẽ bị xóa trên server và người dùng chỉ thao
tác và động tác trên MUA.
- IMAP hỗ trợ nhiều thiếu sót của POP3 ,IMAP được phát triển vào năm 1986 bởi
đại học Stanford .Năm 1987 ,IMAP2 được phát triển .IMAP4 là bản mới nhất hiện nay
đang được sử dụng , và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994.
IMAP được quy định theo tiêu chuẩn RFC 2060 và hoạt động trên port 143 của TCP/IP.
- IMAP hỗ trợ hoạt động cả online ,offline và không kết nối .IMAP cho phép tập
hợp ,tìm kiếm ,lấy thư ngay trên máy chủ lấy thư về MUA mà không bị xóa trên máy chủ
như POP3 .IMAP cho phép người dùng chuyển thư mục ,thêm thư mục ,xóa thư mục thư
.IMAP thuận tiện hơn cho người sử dụng phải di chuyển nhiều ,có nhu cầu truy cập mail
từ xa và sử dụng nhiều máy tính khác nhau.
Một số lệnh của IMAP4:
12
Lệnh Mô tả
capability Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
authenticate Xác định sử dụng xác thực từ một server khác
Login Cung cấp username và password
Select Chọn hộp thư
examine Điền hộp thư chỉđược phép đọc
Create Tạo hộp thư
Delete Xóa hộp thư
rename Đổi tên hộp thư
subscribe Thêm vào một list đang hoạt động
unsubscribe Dời khỏi list đang hoạt động
List Danh sách hộp thư
Lsub Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
Status Trạng thái của hộ thư (số lượng thư,...)
Append Thêm message vào hộp thư
Check Yêu cầu kiểm tra hộp thư
Close Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
expunge Thực hiện xoá
Search Tìm kiếm trong hộp thư để tìm messages xác định
13
Fetch Tìm kiếm trong nội dung của message
Store Thay đổi nội dụng của messages
Copy Copy message sang hộp thư khác
Noop Không làm gì
Logout Đóng kết nối
Ưu điểm của IMAP4:
Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác
nhau.
Cần kết nối Internet để truy cập mail.
Duyệt thư nhanh hơn vì IMAP4 chỉ tải nội dung tiêu đề của thư về ,người
dùng muốn đọc thư thì nhấn vào tiêu đề để đọc thư.
Mail được dự phòng tự động trên server.
Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ.
Vẫn cho phép lưu mail cục bộ.
- So sánh IMAP4 và POP3 : Có nhiều điểm khác nhau giữa hai giao thức nhưng
tùy vào mục đích sử dụng của người dùng và sự cần thiết khi triển khai thực tế ,có thể sử
dụng POP3 ,IMAP4 hoặc cả hai giao thức.
* Lợi ích POP3 :
+ Đơn giản ,dễ sử dụng
+ Được hỗ trợ rộng .
* Lợi ích IMAP4 :
+ Hỗ trợ nhiều hộp thư ,hỗ trợ các chế độ làm việc online ,offline và không kết
nối.
+ Chia sẻ hộp thư giữa nhiều người dùng.
14
+ Hoạt động hiệu quả trên cả đường kết nối tốc độ thấp.
Giao thức SMTP (Simple Mail Transport Protocol)
- Để giúp cho việc gửi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người
ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau .Đòi hỏi hệ thống thư điện tử phải
hình thành các chuẩn chung về thư điện tử.
- Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước
đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với
chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được truyền nhận
thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng,
giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông
điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải
dùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau đó,
người nhận sẽ lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn ,dùng giao thức POP (Post Office
Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol vertion 3).
15
Hình 2.2 Hoạt động của SMTP và POP3
- Thủ tục chuẩn để gửi và nhận thư trên Internet là SMTP .SMTP là giao thức phát
triển ở mức ứng dụng trong mô hình OSI cho phép chuyển giao các thư điện tử trên nền
TCP/IP .SMTP được phát triển năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task
Fonce ) và được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn RFCS 821 và 822 .SMTP sử dụng port 25
của TCP.
- Dù SMTP là giao thức gửi và nhận mail phổ biến nhất hiện nay ,nhưng nó vẫn
còn thiếu các đặc điểm quan trọng có trong giao thức X400 .Khả năng yếu nhất của
SMTP là thiếu khả năng hỗ trợ các bức thư không phải dạng text.
-Ngoài ra SMTP còn kết hợp hai giao thức khác hỗ trợ cho việc lấy thư là
IMAP4 và POP3.
MIME và SMTP
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp thêm khả năng
cho SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá multimedia đi kèm với bức
16
điện SMTP chuẩn. MIME sử dụng bảng mã Base64 để chuyển các file dạng
phức tạp sang mã ASCII để chuyển đi.
- MIME là một tiêu chuẩn mới như nó hiện đã được hỗ trợ bởi hầu hết các
ứng dụng, và bạn phải thay đổi nếu chương trình thưđiện tử của bạn không
có hỗ trợ MIME. MIME được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-
2049
- Lệnh của SMTP .
SMTP sử dụng các câu lệnh đơn giản ,ngắn để điều khiển các thư điện tử. Các
lệnh của SMTP được xác định trong tiêu chuẩn RFC 821.
Lệnh Mô tả
Hello Xác định người gửi ,lệnh này đi kèm với host của người gửi
.Trong ESMTP (Giao thức SMTP mở rộng ) lệnh này là EHLO
Mall Khởi tạo một giao dịch gửi thư ,kết hợp với ‘from’ để xác định
người gửi thư.
Rcpt Xác định người nhận thư.
Data Thông báo bắt đầu nội dung của bức thư (phần than của bức
thư) .Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-bit ASCII và được
kết thúc bằng một dòng đơn chứa dấu (.)
Rset Hủy bỏ giao dịch thư
Vrfy Xác thực người nhận thư
Noop Là lệnh “no operation” xác thực không có hành động gì.
Quit Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
Send Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi thư đến đầu cuối khác.
17
Ví dụ : Lệnh SMTP
220 receivingdomain.com
Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Fri, 30 Jul 2013 09:23:01
HELO host.sendingdomain.com
250 receivingdomain.com Hello host, pleased to meet you.
MAIL FROM:
250 Sender ok.
RCPT TO:
250 Recipient ok.
DATA
354 Enter mail, end with a ì.î on a line by itself
Here goes the message.
250 Message accepted for delivery
QUIT
221 Goodbye host.sendingdomain.com
Mã trạng thái của SMTP.
- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ trả lời với
một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xẩy ra đầu nhận. Và dưới đây là
bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức độ của trạng thái được xác
định bởi sốđầu tiên của mã (5xx là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời, 1xx–3xx là hoạt động
bình thường).
SMTP mở rộng (Extended SMTP).
- SMTP thì được cải thiệt để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người dùng và là
một thủ tục ngày càng có ích. Như dù sao cũng cần có sự mở rộng tiêu chuẩn SMTP và
chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ xung cho SMTP. Nó không chỉ mở rộng mà còn cung cấp
thêm các tính năng cần thiết cho các lệnh có sẵn.
- Ví dụ : Lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn của bức điện
18
đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ lớn của bức thư.
Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay HELO bằng
EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP) thì nó sẽ trả lời với một danh sách
các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời với mã lệnh sai (500 Command not
recognized) và host gửi sẽ quay trở về sử dụng SMTP.
- Sau đây là một tiến trình ESMTP:
220 esmtpdomain.com
Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Thu, 22 Jul 2013 09:43:01
EHLO host.sendingdomain.com
250-mail.esmtpdomain.com Hello host, pleased to meet you
250-EXPN
250-VERB
250-8BITMIME
250-SIZE
250-DSN
250-ONEX
250-ETRN
250-XUSR
250 HELP
QUIT
221 Goodbye host.sendingdomain.com
Các lệnh cơ bản của ESMTP
Lệnh Mô tả
Ehlo Sử dụng ESMTP thay cho HELO của SMTP
8bitmime Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
19
Size Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện
SMTP Headers.
- Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần header của
thư. Không chỉ xem được bức điện từ đâu đến, tiêu đề của thư, ngày gửi và những người
nhận. Người nhận còn có thể xem được những điểm mà bức điện đã đi qua trước khi đến
được hộp thư của họ. Tiêu chuẩn RFC 822 quy định header chứa những gì. Tối thiểu có
người gửi (from), ngày gửi và người nhận (TO, CC, hoặc BCC)
- Ví dụ :
From [email protected] Sat Jul 31 11:33:00 2013
Received: from host1.mydomain.com by host2.mydomain.com
(8.8.8+Sun/8.8.8) with ESMTP id LAA21968 for ;
Sat, 31 Jul 2013 11:33:00 -0400 (EDT)
Received: by host1.mydomain.com with Internet Mail Service
(5.0.1460.8)
id ; Sat, 31 Jul 2013 11:34:39 -0400
Message-ID:
From: "Your Friend"
To: "'[email protected]'"
Subject: Hello There
Date: Sat, 31 Jul 2013 11:34:36 -0400
Trên ví dụ trên ,có thể thấy bức điện được gửi đi từ [email protected]. Từ
mydomain.com, nó được chuyển đến host1. Bức điện được gửi từ host2 tới host1 và
chuyển tới người dùng . Mỗi chỗ bức điện dừng lại thì host nhận được yêu cầu điền thêm
thông tin vào header nó bao gồm ngày giờ tạm dừng ở đó. Host2 thông báo rằng nó
nhận được điện lúc 11:33:00. Host1 thông báo rằng nó nhận được bức điện vào lúc
20
11:34:36, Sự trênh lệch hơn một phút có khả năng là do sự không đồng bộ giữa đồng hồ
của hai nơi.
Thuận lợi và bất lợi của SMTP .
Thuận lợi bao gồm:
- SMTP rất phổ biến.
- Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
- SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
- SMTP nó có cấu trúc địa chỉđơn giản.
Bất lợi bao gồm:
- SMTP thiếu một số chức năng
- SMTP thiết khả năng bảo mật như X.400.
- Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản nhất.
2.2.3 Đường đi của thư điện tử
- Thư điện tử chuyền tử máy chủ thư này (Mail server) tới máy chủ thư khác trên
Internet .Khi được chuyển đến thì nó chứa tại hộp thư của máy chủ cho đến khi được
nhận bởi người dùng .Toàn bộ quá trình chỉ sảy ra trong khoảng thời gian ngắn ,cho phép
liên lạc thuận tiện kết nối mọi người tại bất kì thời điểm nào.
- Để gửi được thư thì cần phải có một kết nối vào Internet và truy cập vào máy chủ
thư điện tử để chuyển thư đi .Giao thức tiêu chuẩn được sử dụng là SMTP ,nó được kết
hợp với POP3 và IMAP4 để lấy thư
- Để nhận được thư thì phải cần có một tài khoản thư điện tử (tài khoản để nhận
thư ) .Thuận lợi là có thể nhận thư ở bất kì đâu chỉ cần kết nối vào máy chủ để lấy thư về
máy của mình.
Gửi thư .
- Sau khi người dùng dùng MUA để viết thư và đã ghi rõ ràng địa chỉ người nhận
và bắt đầu bấm gửi thì máy tính sẽ chuyển thư lên MTA của người gửi .Căn cứ vào địa
21
chỉ người gửi máy tính chuyển đến một MTA thích hợp dùng giao thức SMTP để kết nối
giữa MUA và MTA.
Chuyển thư.
- Sau khi người dùng dùng chương trình để viết thư và đã ghi rõ địa chỉ của người
nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư đến hộp thư người nhận. Dùng giao thức SMTP để
kết nối.
- Khi nhận được lệnh gửi đi của người sử dụng , máy tính sẽ dùng giao thức
TCP/IP liên lạc với máy tính của người nhận để chuyển thư. Đôi khi vì máy tính của
người nhận đã bị ngắt điện hoặc đường dây kết nối từ máy gửi tới máy nhận đã tạm thời
bị hư hỏng tại một nơi nào đó, hoặc là có thể Routers trên tuyến đường liên lạc giữa hai
máy tạm thời bị hư thì máy gửi không cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp trường
hợp như vậy thì máy gửi sẽ tạm thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm thời. Máy gửi
sau đó sẽ tìm cách liên lạc với máy nhận để chuyển thư. Những việc này xẩy ra trong
máy tính và người sử dụng sẽ không hay biết gì. Nếu trong khoảng thời gian mà máy tính
của nơi gửi vẫn không liên lạc được với máy nhận thì máy gửi sẽ gửi một thông báo cho
người gửi nói rằng việc vận chuyển của lá thư không thành công.
Nhận thư.
- Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đã nhận thư và bỏ vào hộp thư tại máy nhận
.MUA sẽ kết nối đến máy nhận để xem thư hoặc lấy về để xem thư. Sau khi xem thư
người nhận có thể lưu ,xóa ,trả lời bức thư đó …Trong trường hợp người nhận muốn trả
lời bức thư đó cho người gửi thì người nhận không cần phải ghi lại địa chỉ của người gửi
,địa chỉ đó đã có sẵn trong bức thư và chương trình sẽ bỏ địa chỉ đó vào thư trả lời .Giao
thức được sử dụng nhận thư phổ biến hiện nay là IMAP4 và POP3.
22
2.3 MAIL SERVER VÀ MAIL CLIENT
2.3.1 Mail Server
- Mail Server chứa mailbox của người dùng, nhận mail từ mail client gửi đến và
đưa vào hàng đợi để gửi đến mail host.Mail Server nhận mail từ mail host gửi đến và đưa
vào mailbox của người dùng.
- Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để gắn kết (mount) thư mục
chứa mailbox trên mail server để đọc mail.Nếu NFS không được hỗ trợ thì người dùng
phải login vào mail server để nhận thư.Trong trường hợp mail client hỗ trợ POP/IMAP và
trên mail server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
2.3.2 Mail Client
Giới thiệu Mail Client
- Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, mail client sử
dụng 2 giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển thư từ client đến mail
server, POP hỗ trợ nhận thư từ mail server về mail client.Ngoài ra,mail client hỗ trợ các
giao thức IMAP,HTTP để thực thi chức năng nhận thư cho người dùng.
- Các chương trình mail client thường được sử dụng như: Microsoft Outlook
Express, Microsoft Office Outlook, Eudora….
Các tính năng của Mail Client
- Mail Client cho phép người sử dụng thư điện tử có thể sử dụng các chức năng cơ
bản sau:
+ Lấy thư gửi đến.
+ Đọc thư điện tử
+ Gửi và trả lời thư điện tử.
+Lưu thư điện tử.
+ In thư điện tử.
+Quản lý việc nhận và gửi thư.
23
Một số Mail Client phổ biến
- Trên Inetrnet có nhiều loại mail client khác nhau nhưng hai phẩn mềm mail
client thông dụng nhất là Outlook Express của Microsoft và Netscape Mail của Netscape
và còn nhiều chương trình khác .
- Các công cụ này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tính năng của một mail client và
không ngừng được phát triển và cải tiến để phục vụ nhu cầu sử dụng của người dùng.
24
CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007
3.1 GIỚI THIỆU VỀ MICROSOFT EXCHANGE 2007
- Exchange Server là một phương tiện cho phép con người liên lạc và chia sẻ
thông tin lẫn nhau. Đây chính là một ứng dụng có nhiều tính năng và rất đáng tin cậy, với
nhiều đặc tính và chức năng đối với cả người sử dụng cuối lẫn người quản lý. Mục đích
chính của nó thật đơn giản: cung cấp một cách thực hiện dễ dàng nhưng đầy quyền năng
đối với những người liên lạc và cộng tác, đồng thời cung cấp một bộ trình phong phú để
tạo những trình ứng dụng có tính cộng tác.
- Microsoft Exchange Server là một trong những phần mềm Mail Server tốt nhất
và được sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt nam trong các Doanh nghiệp. Hệ
thống Email Exchange thường cung cấp giao diện đẹp, chạy ổn định, nhiều tính năng và
đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp lớn đến hàng triệu người sử dụng email nhờ khả
năng mở rộng chạy trên nhiều Server rất dễ dàng.
- Phiên bản Exchange2007 là phiên bản đầu tiên chia tách hệ thống Email thành
nhiều công đoạn, chức năng riêng, ví dụ như chức năng giao tiếp với người sử dụng, chức
năng lưu giữ Mail box hay chức năng điều phối Email. Mỗi chức năng được gọi là một
Role - vai trò. Có tất cả 5 Role bao gồm:
+ Edge Transport Role : Giao tiếp với bên ngoài, nhằm tăng cường an ninh.
+ Hub Transport Role : Trung tâm điều phối, chuyển Mail trong hệ thống, có thể
chuyển mail ra ngoài
+ Mail box Server Role : Chứa các Mail box của người sử dụng, giao tiếp với
MAPI Client.
+ Client Access Server Role : Phụ trách giao tiếp với các Client sử dụng POP3,
IMAP, HTTP…
+Unified Messaging Server Role : Một chức năng tích hợp thêm. Phụ trách Voice
và Fax.
25
- Hai chức năng Edge Transport và Unified Mesaging là những chức năng tăng
cường thêm. Có thể không cần cài đặt, ta vẫn có một hệ thống Email hoàn chỉnh phục vụ
tốt trong môi trường Doanh nghiệp.
- Mỗi chức năng có thể cài trên một hay nhiều Server với mục đích san sẻ tải hoặc
triển khai tất cả Role (trừ Edge Transport) trên cùng một Server. Trong các hệ thống
Email truyền thống, Edge Transport thường được triển khai dưới dạng một SMTP filter
server hay các thiết bị chuyên dụng chống SPAM, virus… như thiết bị của Brracuda. Tuy
nhiên, ngay cả khi không có Server đóng vai trò EdgeTransport, chúng ta vẫn có thể cấu
hình một hệ thống Email server an toàn trên Internet.
3.2 Các tính năng của Microsoft Exchange 2007
3.2.1 Các tính năng mới
* Bảo vệ: anti-spam, antivirus, tuân thủ quy định, khả năng clustering với data
replication, nâng cao khả năng bảo mật và mã hóa thông tin
* Nâng cao khả năng truy cập thông tin cho người dùng văn phòng: cải tiến lịch làm
việc, unified messaging, cải tiến truy cập mail qua thiết bị di động và thông qua web
access
* Nâng cao kinh nghiệm quản trị: xử lý trên nền tảng 64-bit và cho phép mở rộng, hỗ
trợ cấu hình cả bằng command-line shell và giao diện đồ họa, cải tiến việc phát triển ứng
dụng, phân quyền và định tuyến đơn giản.
* Exchange Management Shell: đây là tập lệnh cho phép cấu hình hệ thống exchange
qua dòng lệnh (command-line shell) và ngôn ngữ kịch bản (scripting language) dành cho
những người quản trị hệ thống (dựa trên Windows PowerShell). Người dùng Shell có thể
cấu hình thông qua giao diện chuẩn của Exchange Server nhưng đồng thời có thể làm
thêm các tác vụ bổ sung bằng các dòng lệnh. Những tác vụ quan trọng sẽ được tạo thành
kịch bản sẵn (scripts) và sau đó được lưu trữ, chia sẽ và tái sử dụng. Exchange
Management Shell có trên 375 dòng lệnh giúp quản lý các tính năng của Microsoft
Exchange Server 2007
* Tính năng "Unified Messaging" cho phép người dùng nhận voice mail, e-mail, và fax
26
từ hộp thư của họ, và cho phép họ truy cập hộp thư từ điện thoại di động hay các thiết bị
wireless. Bạn có thể dùng lệnh bằng lời nói để nghe thư điện tử thông qua điện thoại (và
tất nhiên có thể gửi các tin nhắn ngắn, ví dụ "I'll be late")
* Tăng cường khả năng lưu trữ CSDL tối đa lên đến 16TB cho một database.
* Tăng cường số lượng nhóm lưu trữ tối đa và mail database trên từng server: cho phép
5 nhóm lưu trữ trong phiên bản Standard Edition (Exchange Server 2003 Standard chỉ
cho phép 1 nhóm), và tới 50 nhóm trong phiên bản Enterprise (Exchange Server 2003
Enterprise chỉ cho phép 4 nhóm và 20 databases).
3.2.2 Ưu điểm của Microsoft Exchange 2007
Exchange Server 2007 đem tới hiệu quả vận hành ở mức độ cao hơn nhờ những khả
năng giúp tối ưu hóa các khoản đầu tư phần cứng và mạng cùng các đặc tính giúp nhà
quản trị tăng hiệu suất làm việc.
Hiệu suất và khả năng mở rộng : Có sẵn khả năng bảo vệ khỏi thư rác và email
giả mạo, cũng như có thêm khả năng lọc và quét kết hợp đa công cụ, cung cấp tính
năng bảo vệ tiên tiến.
Quản trị : Các tính năng mã hóa mới cho cả thông điệp đưa ra trong nội bộ tổ
chức và trên Internet giúp bảo vệ tính bảo mật của thông điệp khi gửi đi
Triển khai : Các quy trình kiểm soát thông điệp khi gửi, hoặc yêu cầu giữ lại, và
ghi nhật ký linh hoạt giúp đáp ứng các yêu cầu tuân thủ của tổ chức, và luật định
Khả năng mở rộng và lập trình : Các khả năng sao dữ liệu mới (cụ bộ và theo
điểm) giữ cho hệ thống luôn ở mức độ sẵn có cao, đồng thời hạn chế bớt nhu cầu
và suất tiến hành sao lưu bằng băng từ
3.2.3 Nhược điểm của Microsoft Exchange 2007
- Microsoft cung cấp 2 phiên bản cho Exchange Server 2007 đó là Exchange
Server 2007 Standard Edition và Exchange Server 2007 Enterprise Edition. Exchange
Server 2007 Standard EditionPhiên bản Standard phù hợp nhu cầu xứ lý hệ thống thư
điện tử của những công ty vừa và nhỏ. Phiên bản này có những giới hạn như sau:
+ Mỗi server chỉ hỗ trợ 5 nhóm lưu trữ, mỗi nhóm lưu trữ chỉ cho phép tối đa 5 bộ
27
cơ sở dữ liệu.
+ Hỗ trợ chức năng Local Continuous Replication nhưng không hỗ trợ Single Copy
Clusters và Cluster Continuous Replication.
- Phiên bản enterprise nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp lớn.
Exchange Server 2007 Enterprise bao gồm tất cả các tính năng của phiên bản Standard
cộng thêm các chức năng sau:
+ Hỗ trợ tới 50 nhóm lưu trữ trên một server. Mỗi nhóm lưu trữ có thể chứa tới 50
databases.
+ Hỗ trợ Single Copy Clusters và Cluster Continuous Replications.
3.3 Yêu cầu cấu hình cài đặtvà sử dụng Microsoft Exchange 2007
3.3.1 Yêu cầu phần cứng
Processor:
· Vi xử lý Xeon hoặc Pentium 4 64-bit.
· Vi xử lý AMD Opteron hoặc Athalon 64-bit.
Memory:
· Tối thiểu: 1 GB Ram
· Khuyến cáo: 2 Gb Ram cho server và 7Mb trên từng Mailbox
Disk space:
· Khoảng 1.2 Gb trống để cài đặt Exchange server 2007.
· Cần khoảng 500 Mb bộ nhớ trống cho Unified Messaging (UM) mỗi khi được
cài đặt. 200 Mb trống để sử dụng cho hệ thống.
File format:
· Tất cả hệ thống, storage Exchange, storage group file, database files, Exchange
files đều được đặt trong disk được format theo NTFS
3.3.2 Yêu cầu phần mềm
Các phần mềm cần thiết:
· Microsoft .NET Framework Version 2.0
· Micrsoft Management Console (MMC) 3.0
28
· Windows PowerShell V1.0
· Hotfix for Windows x64 (KB904639)
Yêu cầu hệ thống Active Directory:
· OS phải là Microsoft windows server 2003 hay windows server 2008 .Sử dụng
exchange 32bit cho hệ điều hành 32 bit và exchange 64bit cho hệ điều hành 64bit· Máy
đã nâng cấp thành Domain controllers.
· Mở rộng Active Directory schema cho Exchange 2007
· Bật chức năng Global catalog cho server.
· Upgrade Domain functional level và Forest functional level.
29
CHƯƠNG 4. THIẾT LẬP VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT
EXCHANGE 2007
4.1 MÔ HÌNH THỰC HIỆN.
- Mô hình triển khai Local máy ảo.
Hình : Mô hình triển khai mail exchange
4.2 CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI TRÊN SERVER 2008.
Chuẩn bị :
- Máy đã cài win 2k8
- DVD 2k8
- Exchange 2007 SP1 ( lưu ý chỉ có Exchange 2007 SP 1 mới cài được trên Win server
2008 )
- IP :192.168.1.1/24 DNS : 192.168.1.1
30
- Domain name : NhanPC.com
Các bước thực hiện :
Bước 1 : dcpromo Lên domain cho server 2008
Nhấn next, tiếp tục
31
32
Next -> Yes,..
33
34
Bước 2: Cài Active Directory Domain Services remote management tools
Vào start > Run> CMD
Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i RSAT-ADDS
Sau khi command được thực thi chúng ta phải reset lại máy
Bước 3 : Cài Power Shell
Vào start > Run> CMD
35
Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i PowerShell
Bước 4 : cài IIS 7
Vào start > Run> CMD
Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i Web-Server
Tiếp theo gõ : ServerManagerCmd -i Web-ISAPI-Ext
36
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Metabase
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Lgcy-Mgmt-Console
37
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Basic-Auth
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Digest-Auth
38
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Windows-Auth
Tiếp theo gõ :ServerManagerCmd -i Web-Dyn-Compression
39
Bước 5 : cài RPC-over-HTTP-proxy ( có thể không làm bước này nếu bạn không có
nhu cầu sử dụng outlook anywhere )
Vào start > Run> CMD
Gõ lệnh: ServerManagerCmd -i RPC-over-HTTP-proxy
40
Bước 6 : Cài Exchange Server 2007 SP1
+Chọn Step4
Next
41
Next
Yes --> Next
42
Mặc định --> Next
Next
43
Yes--> Next
Install
44
Finish
4.3 TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MICROSOFT EXCHANGE 2007
4.3.1 MANAGE EXCHANGE RECIPIENTS
Mailbox Enable User : áp dụng cho nhân viên chính thức của cty.
Cách 1 : Tạo mới Mailbox Enable User : NV1
Tại Recipent Configuration :
Click chuột phải Mailbox --> Chọn New MailBox.
45
Next
46
Next
47
Chọn Browse...chọn database
Next
Kiểm tra lại thông tin -> New -> Finish
Cách 2 : Tạo MailBox User ( User đã có sẵng trong AD ) : NV2
Chọn Existing user --> Add
48
Chọn User NV2
Next -> Các bước sau làm như cách 1.
Mail User: áp dụng cho nhân viên thực tập hoặc làm bán thời gian.
Tại Recipent Configuration :
49
Click chuột phải Mail Contact --> Chọn New Mail User
50
Next
Nhấn vào Edit... nhập địa chĩ mail ngoài của User --> Ok --> Next
51
Kiểm tra lại thông tin : New --> Finish.
Mail Contact : áp dụng cho khách hàng thân thiết.
Tại Recipent Configuration :
Click chuột phải Mail Contact --> Chọn New Mail Contact...
52
Next
53
Nhập tên Use,r sau đó nhấn vào Edit... để nhập địa chỉ mail ngoài của User.
54
Kiểm tra lại thông tin --> New --> Finish.
Kiểm tra lại việc gởi nhận mail giửa các User.
Chuẩn bị máy win XP , cài đặt Microsoft Outlook.
Login User NV1 vào máy Server
55
Soạn 1 mail gửi qua User NV2
Login User NV2 vào Win XP.
56
Gửi nhận thành công.
Group Recipient
+ Distribution Group : phân phối mail
Vào ExChange Management Console\Recipoent Configuration\ chuột phải vào
Distribution Group --> New Distribution Group
Next
57
Giử mặc định , nhập thông tin Group --> Next
Kiểm tra lại thông tin --> New --> Finish.
Add các nhân viên vào Group.
Tại Group NhanVien click chuột phải chọn Properties --> qua tab Member và nhấn
nut add , chọn các User. Sau đó nhán Apply --> OK
58
+Ta kiểm tra lại :
Login vào NV1 và gởi mail cho Group NhanVien
59
User NV1 cũng nhận được Mail vì User NV1 mằm trong Group NhanVien.
Login vào User NV2 cũng nhận được mail vì cùng Group với User NV1
+ Dynamic Distribution Group : phân phối mail và tự cập nhật thành viên.
Vào ExChange Management Console\Recipoent Configuration\ chuột phải vào
Distribution Group --> New Dynamic Distribution Group
60
Nhập thông tin --> Next
Để mặc định --> Next
61
Step 1 : Chọn thuộc tính Recipient is in a Company
Step 2: ta nhấp vào link " Specified" nhập nôi dung (NhanPC) add -->Ok
--> Next
Kiểm tra lại thông tin --> New --> Finish.
Chuyển qua Mail Contac chọn chuột phải User NVTT, chuyển qua Tab Email-address
ta thấy có 2 địa mail : [email protected], [email protected]. Tại mục SMTP: có 1
địa chỉ mail [email protected]. Như vậy User NVTT là dạng Mail Enable
62
Tiếp theo ta chuyển qua tab Organization nhập tên " NhanPC " vào mục Company.
Làm tương tự cho các User trong Group NhanVien
+ Kiểm tra lại :
Login vào User NV1 soạn mail gởi cho Group KyThuat
63
User NV1 cũng nhận được mail vì User NV1 có cùng thuộc tính Company NhanPC
64
và User NV2 cũng nhận được mail vì cùng thuộc tính Company NhanPC
4.3. 2 MANAGE EXCHANGE DATABASE
Thêm địa chỉ mail cho 1 user :
Vào ExChange Management Console/ Repicient Configuration/ Mailbox
Click chuột phải User NV1 chọn Properties / Chuyển Tab Email-Addresses / Nhấn
Add, nhập vào địa chỉ : [email protected]
Forward mail : thêm đia chỉ mail ngoài cho nhân viên
Qua tab Mail Flow Settings, chọn mục Delivery Option -> Chọn Properties
65
Nếu muốn cả 2 địa chỉ mail điều nhận thì check vào Deliver massage to both.....
Nếu muốn giới hạn nhận mail check vào Maximum recipients
Giới hạn gởi nhận mail cho 1 user :
Qua tab Mail Flow Settings, chọn mục Message size retriction -> Chọn Properties ( giới
hạn 1000KB )
+ Kiểm tra : Login vào User NV1 gởi thư đến User NV2 với dung lượng lớn hơn
1000KB
66
Sẽ nhận được mail từ ExChange Server thông báo về gởi mail quá dung lương.
+ Kiểm tra : User NV1 nhận mail của User NV2 quá 1000KB
67
User NV2 sẽ nhận thông báo thất bại
Giới hạn dung lượng hộp thư :
Vào ExChange Management Console/ Repicient Configuration
Chọn User NV1 nhấn chuột phải Properties, đến Tab Mailbox Setting, chọn mục
Storage Quotas rồi nhấn và Properties.
68
Ok.
Tạo Storage Group và Mailbox Database
+ Tạo Storage Group :
Vào ExChange Management Console\Server Configuration\ Chọn MailboxGroup
Trong khung Result, chuột phải vào ExChange, chọn New Storage Group
Đặt tên Storage Group là " NhanVien" --> New
69
b. Tạo Mailbox Database :
Chuột phải vào NhanVien vừa tạo, chọn New Mailbox Database
Nhập tên là NhanVien Database
70
Chọn New --> Finish
Vào Recipient Configuration/ Mailbox , chuột phải tại các User thuộc Group
NhanVien, chọn Move MailBox
Chọn Browse... chọn NhanVien Database
71
Chọn Next
Check Skip the mailbox --> Next
72
Chọn Next.
Kiểm tra thông tin --> Move --> Finish.
+ Cấu hình Journal Recipiet:
73
Vào Server Configuration\ Mailbox, chuột phải vào NhanVien Database, chọn
Properties
Check vào Journal Database, nhấn Browse chọn user theo dõi.
74
+Kiểm tra : Login vào User NV1 gửi mail cho NV2,
Login vào User Administrator
75
Administrator nhận được mail
+ Cấu hình Storage Limit cho 1 Mailbox Database
Vào Server Configuration\Mailbox, chuột phải vào NhanVien Database, chọn
Properties
Chọn Tab Limts
76
Nhấn Apply-->Ok
+Kiểm tra : Login vào User NV1 soạn mail với dung lớn hơn 15000KB
Nhận được thông báo lỗi.
4.3.3 LAB PUBLIC FOLDER
Chuẩn bị :
+ Group KinhDoanh, có User : u1, u2
+Group NhanSu , có User : u3, u4
77
Tạo Public Folder :
Dùng Public Folder Management Console ( tính năng chỉ có trong ExChange 2k7 SP1)
Mở ExChange Management Console, khung console tree chọn Toolbox, khung Result
pane, double click vào Public Folder Management Console
Trong cửa sỗ Public Folder Management Console, chuột phải vào Default Public
Folder, chọn New Public Folder ...
Nhập DATA
78
Chọn New --> Finish
Tiếp tục, click chuột phải tại folder DATA, tạo folder KinhDoanh và NhanSu
79
+ Phân quyền cho các Public Folder
Mở Microsoft Outlook bằng quyên Admin
Nhấn chuột phải vào folder DATA , chọn properties
80
Chuyển qua tab Permissions, xóa Group Anonymous, nhấn Add
Chọn 2 Group KinhDoanh và NhanSu, nhấn Add , sau đó OK
Trong khung Permission level ,chon Reviwer
Tiếp tục phân quyền cho Group NhanSu như hình sau :
81
Tiếp tục phân quyền cho Group KinhDoanh như hình sau :
+ Kiểm tra lại phân quyền từng folder : Login vào User u1 để kiểm tra.
Chọn tab Public Folder .
Tại mục New của Public Folder DATA đã bị ẩn, vì u1 chỉ có quyền Reviwer.
82
Tại mục New của Public Folder KinhDoanh không bị ẩn, vì u1 thuộc Group
KinhDoanh và có quyền Author.
83
Tại mục New của Public Folder NhanSu đã bị ẩn, vì u1 thuộc Group KinhDoanh chỉ
có quyền Reviewer
Tạo Mail-Enable Public Folder : là có địa chỉ mail và nằm trong Global Access
List
Mở Public Folder Management Conlose, chọn Folder DATA, khung panel ở giửa,
chọn pulic folder mà muốn làm Mail Enable. Khung action, chọn Mail - Enable.
84
Mở Microsoft Outlook, Login vào u3. Truy câp folder NhanSu, nhấn chuột phải New
post is this folder, để viết bài mới. Các folder sẽ không được quyền post bài.5
Login u1, tạo mới 1 mail, nhấn chọn mục to, mục address book chọn Public folder, chọn
KINHDOANH, soạn mail
85
Kết quả tại folder KinhDoanh
Giới hạn Limit cho Public Folder
Mở Public folder Management Console, chọn Folder KinhDoanh, khugn panel ở giửa,
click chuột phải vào Folder KinhDoanh chọn Properties. Tab Limit, bỏ check mục Use
database quota defaults.
86
Chọn Apply --> OK
Login u1 và post bài trong folder KinhDoanh đính kèm file >2MB
Thông báo lỗi .
4.3.4 LAB EMAIL POLICY
Email address policy:
87
Vào organization configuration\ Chọn Hub transport\ Chọn tab accept domain\ chọn new
accept domain --> Nhập tên domian cần đổi.
Chuyển qua tab Email address policies\ chọn edit default policies\ chọn email address rồi
chọn tiếp edit. Để mặc định rồi nhấn Next tiếp.
Chọn domian cần đổi, rồi nhấn mục Set as reply
88
Kiểm tra lại, tạo 1 mail box mới và mở Microsoft Outlook soạn và gửi mail. Sau đó tại
user nhận được mail từ user mới tạo, phải chuột vào email chọn Message Option. Xem
các thông tin số.
89
+ Trường hợp cty có nhiều domian khác nhau ( vd : nhanpc.com va nhanpc.vn )
Vào Organization configuration \ chọn Hub transport \ tab email address policies \ chọn
new email address polies
Đặt tên cho domian thứ 2.
90
chọn thuộc tính Company \ chọn Specified ở bên dưới, nhập tên khu vực chi nhánh vào.
Email address chọn firstname.lastname \ rồi chọn tên domian mới ở mục bên dưới.
91
Đặt thuộc tính Company cho các mailbox tương ứng, sẽ nhận được tên domian mới thiết
lập.
92
Message policy