guru puja - lama chÖpa · from now till enlightenment, take safe direction from the gurus and the...
TRANSCRIPT
GURU PUJA - LAMA CHÖPA CÚNG DƯỜNG ĐẠO SƯ
An Offering Ceremony to the Spiritual Masters
(Bla-ma mchod-pa, Lama Chopa, Guru Puja) by The First Panchen Lama (Pan-chen Blo-bzang chos-kyi rgyal-mtshan Losang Chökyi Gyältsän )
Translated into English by Alexander Berzin, Ph.D. May 2001
Translated into Vietnamese by Hồng Như Thubten Munsel,
Transcribed & Compiled by Gelong Tenzin Oedok, Ph.D.
Everyone can read but need a Highest Yoga Tantra to study or receive commentaries
Mọi người đều có thể đọc tụng,
nhưng phải thọ quán đảnh mật tông tối thượng du già mới được tu học và nghe luận giải
TibetanPhonetics – English – Vietnamese
TẠNG ÂM – ANH ‐ VIỆT
426
427
Preliminaries‐ PHÁP SƠ KHỞI –
Refuge ‐ QUI Y
(1) DE CHHEN NGANG LÄ RANG NYI LA MA LHA
GANG DER SÄL WÄI KU LÄ Ö ZER TSHOG
CHHOG CHUR THRÖ PÄ NÖ CHÜ JIN LAB PÄ
DAG PA RAB JAM BA ZHIG YÖN TÄN GYI
KÖ PÄI KHYÄ PAR PHÜN SUM TSHOG PAR GYUR
Within a state of great bliss, I am a guru‐yidam.
From my body, arisen clearly in this state,
A profusion of light‐rays radiates to the ten directions,
Highlighting the glory of the environment and the beings therein.
All become perfectly arrayed with only excellent qualities, infinitely pure.
(1) Từ trong đại lạc, | tôi hiện thành đấng | đạo sư bổn tôn
Từ nơi thân tôi | hiển hiện hào quang | mười phương rạng chiếu
Sáng soi cõi thế | cùng khắp dân cư |
Tất cả trở thành | thuần là thiện đức | trang nghiêm thanh tịnh
(2) RAB KAR GE SEM CHHEN PÖI NGANG NYI NÄ
DAG DANG KHA NYAM MA GÄN SEM CHÄN NAM
DENG NÄ JI SI JANG CHHUB NYING PÖI BAR
LA MA KÖN CHHOG SUM LA KYAB SU DRO
Out of a lustrously positive, vast state of mind,
I and all beings, my mothers, throughout space,
From now till enlightenment, take safe direction
From the gurus and the Three Supreme Gems.
(2) Ngay tự nơi tâm | thuần thiện bát ngát
Tôi cùng vô lượng | các mẹ chúng sinh
Từ nay đến khi | viên thành Phật quả
Nguyện về nương dựa | Tam Bảo, đạo sư.
(3) LA MA LA KYAB SU CHI WO (NAMO GURUBHYA) (108x)
SANG GYÄ L KYAB SU CHI WO (NAMO BUDDHAYA) (7x, 21x or 108x)
CHÖ LA KYAB SU CHI WO (NAMO DHARMAYA) (7x, 21x or 108x)
GEN DÜN LA KYAB SU CHI WO (NAMO SANGHAYA) (7x, 21x or 108x)
LA MA YI DAM KÖN CHOG SUM LA KYAB SU CHI WO (7x, 21x or 108x)
Namo gurubhya
Namo buddhaya,
Namo dharmaya,
Namo sanghaya.
(3) Nam mô đạo sư (7, 21 hay 108 lần)
Nam mô Phật (7, 21 hay 108 lần)
Nam mô Pháp (7, 21 hay 108 lần)
Nam mô Tăng (7, 21 hay 108 lần)
Nam mô đạo sư, bổn tôn, cùng Tam Bảo. (7, 21 hay 108 lần)
Generating Bodhicitta ‐ PHÁT TÂM BỒ ĐỀ
(4) MA SEM CHÄN KÜN GYI DÖN GYI CHHIR DAG NYI LA MA LHAR GYUR NÄ
SEM CHÄN THAM CHÄ LA MA LHÄI GO PHANG CHHOG LA GÖ PAR JA(3X)
428
For the sake of all beings, my mothers,
I transform into a guru‐yidam,
And thus shall secure all limited beings
In a guru‐yidam’s supreme state. (3x)
(4) Vì lợi ích của | các mẹ chúng sinh
Tôi hoạt hiện thành | đạo sư bổn tôn
Để có khả năng | độ chúng sinh vào Địa vị tối thượng | đạo sư bổn tôn (3 lần)
Generating Special Bodhicitta ‐ PHÁT TÂM BỒ ĐỀ PHI THƯỜNG
(5) MA SEM CHÄN THAM CHÄ KYI DÖN DU DAG GI TSHE DI NYI LA NYUR WA
NYUR WAR DÖ MÄI SANG GYÄ LA MA LHÄI GO PHANG NGÖN DU JÄ
For the sake of all beings, my mothers,
I shall quickly, quickly, in this very life,
Attain the high state
Of a primordial Buddha‐guru‐yidam.
(5) Vì lợi ích của | các mẹ chúng sinh Tôi phải mau mau | ngay kiếp hiện tiền Thành
Phật bản lai | đạo sư bổn tôn
(6) MA SEM CHÄN THAM CHÄ DUG NGÄL LÄ DRÄL DE CHHEN SANG GYÄ KYI
SA LA GÖ PAR JA DEI CHHIR DU LAM ZAB MO LA MA LHÄI NÄL JOR NYAM SU
LANG WAR GYI WO [5 and 6 : 3x]
I shall liberate all beings, my mothers, from suffering
And secure them in the stage of a Buddha’s great bliss.
To this end, I now shall practice
The profound path of guru‐yidam yoga.
(Repeat verses 5 and 6 three times.)
(6) Đưa mẹ chúng sinh | thoát mọi cảnh khổ Đưa vào đại lạc | quả vị Phật đà Bởi thế,
nay tôi | dốc tâm nỗ lực Tu pháp thâm diệu: | bổn tôn du già. [5 và 6 : đọc 3 lần]
7) ÔM AH HUM (3x)
OM AH HUM
(8) NGO WO YE SHE LA NAM PA NANG CHHÖ DANG CHHÖ DZÄ SO SÖI
NAMPA JE LÄ WANG PO DRUG GI CHÖ YÜL DU DE TONG GI YE SHE KHYÄ
PARCHÄN KYE PÄ SA DANG BAR NANG NAM KHÄI KHYÖN THAM CHÄ
YONGSU KHYAB PÄI CHHI NANG SANG WÄI CHHÖ TRIN DAM DZÄ CHÄN ZIG
SAM GYI MI KHYAB PÄ GANG WAR GYUR
Pure clouds of outer, inner, and hidden offerings,
Fearsome items and objects to bond us closely
Spread out beyond the range of thought,
Pervading the reaches of space, the earth, and the sky.
In essence, they are deep awareness,
In aspect, inner offerings and offering items;
The function of each, as objects enjoyed by the six sensors,
Is to enhance a special deep awareness of bliss and voidness.
(8) Cả một trời mây | phẩm vật cúng dường | trong, ngoài, kín mật | đầy khắp
không gian đất trời vô tận, | bất khả tư nghì. | Tinh túy là giác, | tướng là chất liệu
| phẩm vật trong, ngoài, | năng dụng là làm | tươi đẹp giác quan, | khai mở trí giác
| lạc‐không hợp nhất.
429
Generating the Field of Merit ‐ PHÁT KHỞI RUỘNG PHƯỚC –
Visualisation ‐ QUÁN TƯỞNG ‐
(9) DE TONG YER ME LHA LAM YA NG PAR KÜN ZANG CHHÖ TRIN THRIG PÄI Ü
LO MA ME TOG DRÄ BÜ YONG DZE DÖ GÜI PAG SAM JÖN PÄI TSER DONG NGA
BAR WÄI RIN CHHEN THRI TENG CHHU KYE NYI DA GYÄ PÄI TENG
In the vast heavens of inseparable bliss and voidness,
Amidst billowing clouds of Samantabhadra offerings,
At the crest of a wish‐granting tree,
Embellished with leaves, flowers, and fruit,
Is a lion‐throne, ablaze with precious gems,
With cushions of lotus, sun, and full moon.
(9)Từ khoảng không bao la của lạc‐không bất nhị
Giữa biển mây trùng điệp cúng phẩm
Phổ Hiền Trên đỉnh cây như ý, hoa lá quả sum suê,
Là một tòa sư tử ngọc báu rạng ngời,
Với đài sen, mặt trời và mặt trăng đầy đặn.
(10) KA DRIN SUM DÄN TSA WÄI LA MA
SANG GYÄ KÜN GYI NGO WO NYI
NAM PA NGUR MIG DZIN PÄI GE LONG
ZHÄL CHIG CHHAG NYI DZUM KAR THRO
CHHAG YÄ CHHÖ CHHÄ YÖN PA NYAM ZHAG
DÜ TSI GANG WÄI LHUNG ZE NAM
GUR GUM DANG DÄN CHHÖ GÖ SUM SÖL
SER DOG PÄN ZHÄ Ü LA DZE
Upon them, sits my root guru, kind in three ways,
In essence, all Buddhas,
In aspect, a saffron‐robed monk,
With one face, two arms, and a radiant white smile.
Your right hand is in the gesture of expounding the Dharma,
Your left in meditation pose cradles an alms bowl brimming with nectar.
You are draped with three robes of lustrous saffron
And your head is graced by a pandit’s gold‐colored hat.
(10) Ngồi trên là đấng bổn sư, từ hòa ba cách,
Là tinh túy của mọi đấng Phật đà,
Thị hiện tướng xuất gia,
Một mặt, hai tay, môi cười nụ sáng ngời thanh tịnh.
Tay phải kết ấn giáo hóa,
Tay trái kết ấn tam muội, nâng bình bát đầy ắp nước cam lồ.
Khoát ba lớp áo cà sa,
Đội mũ vàng hiền thánh.
11) THUG KAR KHYAB DAG DOR JE CHHANG WANG
ZHÄL CHIG CHHAG NYI KU DOG NGO
DOR DRIL ZUNG NÄ YING CHHUG MAR KHYÜ
LHÄN KYE DE TONG RÖL PÄ GYE
NAM MANG RIN CHHEN GYÄN GYI TRÄ SHING
430
LHA DZÄ DAR GYI NA ZÄ LUB
In your heart sits a Vajradhara, ruler of the all‐pervasive,
With a blue‐colored body, one face, and two arms,
Holding vajra and bell, and embracing Vajradhatu Ishvari:
They delight in the play of co‐arising bliss and voidness,
Are adorned with jewel ornaments of many designs,
And arrayed with garments of heavenly silk.
(11) Tim Thầy là đấng Thế Tôn Thường Trụ Kim Cang Trì,
Thân màu xanh dương, một mặt, hai tay,
Cầm chùy kim cang và chuông báu,
Hợp phối cùng đức Kim Cang Giới Tự Tại,
Hoan hỉ với lạc‐không đồng hiện,
Điểm đầy trang sức ngọc báu
Khoát áo lụa tơ trời.
(12) TSHÄN PEI GYÄN DÄN Ö ZER TONG BAR
JA TSHÖN NA NGÄ KOR WÄI Ü
DOR JE KYIL TRUNG TSHÜL GYI ZHUG PÄI
PHUNG PO NAM DAG DE SHEG NGA
KAM ZHI YUM ZHI KYE CHHE TSA GYÜ
TSHIG NAM JANG CHHUB SEM PA NGÖ
BA PU DRA CHOM NYI THRI CHHIG TONG
YÄN LAG THRO WÖI WANG PO NYI
Ö ZER CHHOG KYONG NÖ JIN SANG WA
JIG TEN PA NAM ZHAB KYI DÄN
Emblazoned with the signs and exemplary features of a Buddha,
You yourself are radiant with thousands of light‐rays,
Sitting in the vajra‐position, enhaloed by a five‐colored rainbow.
Totally pure, your aggregate factors are the five Blissfully Progressed;
Your four elements are the four mothers;
The stimulators of your senses, your channels, sinews, and joints
Are actual examples of the bodhisattvas.
The hairs of your pores are the twenty‐one thousand arhats;
Your limbs, the furious powerful ones;
Your light‐rays are directional protectors,
and yaksha and guhyaka guardians of wealth;
While worldly gods could be cushions for your feet.
(12) Sáng vô lượng hào quang
Trang nghiêm tướng hảo chánh phụ của Phật đà.
Thầy ngồi thế kiết già giữa một vùng hào quang ngũ sắc.
Ngũ uẩn là năm Như Lai; | Tứ đại là bốn Phật mẫu;
Giác quan, khí đạo, gân, khớp, đều là bồ tát.
Lông chân là hai mốt ngàn A La Hán;
Tứ chi là chư hộ pháp oai nộ;
Hào quang là hộ pháp phương hướng, thần tài và tùy tùng,
Còn chư thiên thế tục chỉ là gối lót chân.
431
(13) THA KOR RIM ZHIN NGÖ GYÜ LA MA
YI DAM KYIL KHOR LHA TSHOG DANG
SANG GYÄ JANG SEM PA WO KHA DRO
TÄN SUNG GYA TSHÖ KOR NÄ ZHUG
Surrounding you in successive rings
Is an encircling sea of my actual and lineage gurus,
Yidams with hosts of mandala figures,
Buddhas, bodhisattvas, viras, dakinis,
And protectors of the teachings.
13) Ngồi theo thứ tự quanh ngài là
Chư bổn sư và đạo sư truyền thừa,
Chư bổn tôn cùng chư tôn mạn đà la,
Chư Phật đà, bồ tát, vi‐ras, đà kỳ ni
Và chư hộ pháp, nhiều như biển rộng.
(14) DE DAG GO SUM DOR JE SUM TSHÄN
HUM YIG Ö ZER CHAG KYU YI
RANG ZHIN NÄ NÄ YE SHE PA NAM
CHÄN DRANG YER ME TÄN PAR GYUR
The three gateways of each are marked with three vajras.
From the syllable HUM, hooked light‐rays invite
Deep awareness beings from their natural abodes
To merge inseparably and make them secured.
(14) Ở nơi ba cửa, điểm ba kim cang
Từ chủng tự HUM, ánh sáng móc câu chiếu tỏa
Thỉnh mời chư trí tuệ tôn từ trú xứ các ngài
Cùng về tan hòa, bất khả phân.
(15) PHÜN TSHOG DE LEG JUNG NÄ DÜ SUM GYI
TSA GYÜ LA MA YI DAM KÖN CHHOG SUM
PA WO KHA DRO CHHÖ KYONG SUNG TSHOG CHÄ
THUG JEI WANG GI DIR SHEG TÄN PAR ZHUG
You who are the sources of goodness, bliss,
and perfection throughout the three times,
O root and lineage gurus, yidams, Three Supreme Gems,
Viras, dakinis, and Dharma‐protectors with legions of guards,
By the power of compassion, come forth and stay fast.
(15) Là suối nguồn của | mọi sự tốt lành | mọi niềm an lạc | trong khắp
ba thời, | hỡi đấng bổn sư | tổ sư truyền thừa, | bổn tôn, Tam Bảo, | chư
vị Vi‐ras, | và đà kỳ ni, | hộ pháp, hộ thần, | kính xin chư vị | mở lượng
từ bi, | về đây vĩnh viễn.
Invocation – TRIỆU THỈNH
(16) CHÖ NAM RANG ZHIN DRO ONG KÜN DRÄL YANG
NA TSHOG DÜL JÄI SAM PA JI ZHIN DU
CHIR YANG CHHAR WÄI KHYEN TSEI THRIN LÄ CHÄN
KYAB GÖN DAM PA KHOR CHÄ SHEG SU SÖL
432
Although everything is free of true coming and going,
Still you possess the enlightening activity of omniscience and affection
To arise in whatever manners accord with the thoughts
Of varying disciples who wish to be tamed.
Hallowed guardians for safe direction, come forth with your entourage
(16) Mặc dù vạn pháp | chẳng có pháp gì | là đi hay đến
Thế nhưng Thầy vẫn | duyên nơi thiện hạnh | trí tuệ từ bi
Khế hợp căn cơ | tùy duyên thị hiện. | Thỉnh đấng cứu độ | và chư
thánh chúng | xin hãy từ bi | giá lâm đạo tràng.
(17) OM GURU BUDDHA BODHISATTVA DHARMAPALA SAPARIVARA
EH HYA HI. JAH HUM BAM HOH
YE SHE PA NAM DAM TSHIG PA DANG NYI SU ME PAR GYUR
OM GURU BUDDHA BODHISATTVA DHARMAPALA SAPARIWARA E‐HYE‐HIH.
JAH HUM BAM HOH – the awareness and bonding beings become nondual.
Đấng trí tuệ tôn và đấng hạnh nguyện tôn trở thành bất nhị
Prostrations ‐ ĐẢNH LỄ
Prostration to the guru as sambhogakaya ‐ ĐẢNH LỄ ĐẠO SƯ LÀ BÁO THÂN
(18) GANG GI THUG JE DE WA CHHEN PÖI YING
KU SUM GO PHANG CHHOG KYANG KÄ CHIG LA
TSÖL DZÄ LA MA RIN CHHEN TA BÜI KU
DOR JE CHÄN ZHAB MOR CHHAG TSHÄL LO
With compassion, in the sphere of great bliss,
You direct us even to a state of Three Buddha‐Bodies in this very instant,
As gurus with jewel‐like bodies.
Holders of the Vajras, we prostrate at your lotus‐feet.
(18) Nhờ lòng Thầy từ bi | cả cảnh giới đại lạc | quả vô thượng tam
thân | Thầy cũng ban cho con | được viên thành tức khắc. | Đấng hộ trì
kim cang | thân quí như ngọc báu | đê đầu dưới gót sen | chúng con xin
đảnh lễ.
Prostration to the guru as nirmanakaya ‐ ĐẢNH LỄ ĐẠO SƯ LÀ HÓA THÂN
(19) RAB JAM GYÄL WA KÜN GYI YE SHE NI
GANG DÜL CHIR YANG CHHAR WÄI THAB KHÄ CHHOG
NGUR MIG DZIN PÄI GAR GYI NAM RÖL PA
KYAB GÖN DAM PÄI ZHAB LA CHHAG TSHÄL LO
With deep awareness of all the infinite Triumphant,
You impart, with supreme skillful means, whatever will tame,
As portrayers of a dance of those clad in saffron.
Hallowed guardians for safe direction, we prostrate at your feet.
(19) Thầy là trí giác của | vô lượng Phật Thế Tôn | luôn tùy duyên thị
hiện | vận dụng thiện phương tiện, | hiện sắc tướng tỷ kheo | dưới gót
đấng cứu độ, | chúng con xin đảnh lễ.
433
Prostration to the guru as dharmakaya ‐ ĐẢNH LỄ ĐẠO SƯ LÀ PHÁP THÂN
(20) NYE KÜN BAG CHHAG CHÄ PA DRUNG CHHUNG ZHING
PAG ME YÖN TÄN RIN CHHEN TSHOG KYI TER
PHÄN DE MA LÜ JUNG WÄI GO CHIG PU
JE TSÜN LA MÄI ZHAB LA CHHAG TSHÄL LO
Your states of all faults and their habits extracted,
And your treasures of fathomless jewel‐like qualities
Are the sole gateways to benefit and bliss, baring none.
Ennobling, impeccable gurus, we prostrate at your feet.
(20) Đoạn diệt mọi lỗi lầm | cùng mọi khí huân tập
Thành tựu cả kho tàng | thiện đức thật vô biên
Là cội nguồn duy nhất | của mọi niềm phúc lạc
Dưới gót đấng tôn sư, | chúng con xin đảnh lễ
Prostration to the guru as the manifestation of the Three Jewels –
ĐẢNH LỄ ĐẠO SƯ LÀ HIỆN THÂN TAM BẢO
(21) LHAR CHÄ TÖN PA SANG GYÄ KÜN GYI NGÖ
GYÄ THRI ZHI TONG DAM CHHÖ JUNG WÄI NÄ
PHAG TSHOG KÜN GYI Ü NA LHANG NGE WA
DRIN CHÄN LA MA NAM LA CHHAG TSHÄL LO
You are actual examples of all the Buddhas,
spiritual teachers of even the gods,
Sources of eighty‐four thousand pure Dharmas;
You tower in the midst of all hosts of aryas.
Kindly gurus, we prostrate to you.
(21) Là thầy của chư Thiên, | hiện thân của Phật đà | cội nguồn của
tám vạn | bốn ngàn diệu pháp môn | cao hơn hàng thánh chúng. | Dưới
gót đấng từ bi | chúng con xin đảnh lễ
Prostration to the guru as the manifestation of all the buddhas of the ten directions ‐
ĐẢNH LỄ ĐẠO SƯ LÀ HIỆN THÂN MƯỜI PHƯƠNG PhẬT
(22) DÜ SUM CHHOG CHUR ZHUG PÄI LA MA DANG
RIN CHHEN CHHOG SUM CHHAG Ö THAM CHÄ LA
DÄ CHING MÖ PÄ TÖ YANG GYA TSHOR CHÄ
ZHING DÜL NYAM PÄI LÜ TRÜL CHHAG TSHÄL LO
With belief in these facts and with firm conviction,
With an ocean of lyric praise, and with emanated bodies
As numerous as the atoms of the world,
We offer prostration to you gurus of three times,
dwelling in the ten directions,
To the Three Supreme Gems, and all worthy of homage.
(22) Lạy đạo sư trú ở | khắp mười phương ba thời
Lạy Tam Bảo cùng với | những gì đáng tôn vinh
Lòng tin thật tròn đầy | biển tán dương vô tận
Thế giới bao vi trần | con hiện bấy nhiêu thân, | cùng đê đầu đảnh lễ.
434
Offering Cloud Mantra ‐ MINH CHÚ MÂY CÚNG DƯỜNG
OM NAMO BHAGAVATE VAJRA SARA PRAMARDANE | TATHAGATAYA | ARHATE
SAMYAKSAM BUDDHAYA | TADYATHA | OM VAJRE VAJRE | MAHA VAJRE | MAHA
TEJA VAJRE | MAHA VIDYA VAJRE | MAHA BODHICHITTA VAJRE | MAHA BODHI
MÄNDO PASAM KRAMANA VAJRE | SARVA KARMA AVARANA VISHO DHANA
VAJRE SVAHA (3X)
Outer offerings ‐ CÚNG DƯỜNG NGOẠI TẠI
(23) KYAB GÖN JE TSÜN LA MA KHOR CHÄ LA
NA TSHOG CHHÖ TRIN GYA TSHO BÜL WA NI
Guardians for safe direction, ennobling, impeccable gurus,
together with entourage,
We present you with oceans of clouds of various offerings.
(23) Dâng đấng cứu độ, dâng tôn sư
Trùng điệp trời mây phẩm cúng dường
(24) KÖ LEG RIN CHHEN Ö BAR NÖ YANG LÄ
DAG JE DÜ TSII CHHU ZHI DÄL GYI BAB
From expansive, well‐fashioned vessels, radiant and precious,
Four streams of purifying nectars gently flow forth.
(24) Từ bình quí to rộng đẹp ngời,
Nhẹ nhàng chảy bốn dòng cam lộ
(25) DONG PO SIL MA THRENG WA PEL LEG PA
DZE PÄI ME TOG SA DANG BAR NANG GANG
Beautiful flowers and trees in blossom
With bouquets and garlands, exquisitely arranged,
Fill the earth and the sky.
(25) Hoa rộ trên cành, hoa kết chuỗi,
Hoa xinh tươi rợp kín đất trời
(26) DRI ZHIM PÖ KYI DÜ PA BÄIDURYÄI
YAR KYE NGÖN PÖI TRIN GYI LHA LAM THRIG
Blue monsoon clouds of the beryl‐like smoke
Of fragrant incense billow up to the highways of the gods.
(26) Mây xanh mùa hạ khói lam tỏa
Hương trầm cuộn khói ngút trời cao
(27) NYI DA NOR BU RAB BAR DRÖN MEI TSHOG
TONG SUM MÜN SEL Ö ZER TSE GA GÖ
Light from suns and moons, glittering gems,
And scores of flaming lamps
Joyfully frolic, dispelling the darkness
Of a thousand, a million, a billion worlds.
(27) Ánh sáng tung tăng lấp lánh múa
Từ vầng nhật nguyệt, từ ngọc châu
Từ bao đèn cháy sáng nhiệm mầu
Xua bóng tối của hằng sa thế giới
435
(28) GA BUR TSÄN DÄN KUR KUM DRI GÖ PÄI
PÖ CHHÜI TSHO CHHEN KHOR YUG KÜN NÄ KHYIL
Vast seas of scented waters imbued with the fragrance
Of saffron, sandalwood, and camphor
Swirl out to the horizons.
(28) Biển nước thơm tẩm hương long não,
Nghệ, trầm hương, ngát tận chân mây
(29) RO GYÄI CHÜ DÄN ZA CHA TUNG WA DANG
LHA DANG MI YI ZHÄL ZÄ LHÜN POR PUNG
Delicacies of gods and humans,
Beverages, savories, and feasts
With ingredients of a hundred flavors
Amass a Mount Meru.
(29) Mỹ vị cao lương cõi trời, người
Món ăn thức uống, trăm hương vị
Chất đầy như ngọn núi tu di.
(30) NA TSHOG RÖL MÖI JE DRAG THA YÄ LÄ
JUNG WÄI DANG NYÄN GYUR WÄ SA SUM GENG
Music from an endless variety of instruments
Blends into a symphony and fills the three realms.
(30) Nhã nhạc tấu từ bao nhạc cụ
Vang rền ba cõi điệu du dương
Offering the five sense objects ‐ CÚNG DƯỜNG ĐỐI TƯỢNG LÀM ĐẸP GIÁC QUAN
(31) ZUG DRA DRI RO REG JÄI PÄL DZIN PÄI
CHHI NANG DÖ YÖN LHA MÖ CHHOG KÜN KHYAB
Goddesses of outer and inner desirable objects,
Holding symbols of sights and sounds,
Fragrances, tastes, and physical sensations
Pervade all directions.
(31) Thiên nữ của các phẩm trong, ngoài
Khiến cho giác quan được tươi vui
Tay dâng sắc, thanh, hương, vị, xúc
Hiện ra đầy kín khắp muôn phương
Mandala Offering ‐ CÚNG DƯỜNG MẠN ĐÀ LA
[Đọc thêm: Cúng Dường Mạn Đà La 37 Tụ, xem phụ lục 10]
The mandala of the 23 heaps ‐ CÚNG DƯỜNG MẠN ĐÀ LA 23 TỤ
(32) JE WA THRAG GYÄI LING ZHI LHÜN POR CHÄ
RIN CHHEN DÜN DANG NYE WÄI RIN CHHEN SOG
KÜN GA KYE PÄI NÖ CHÜ PHÜN SUM TSHOG
LHA MII LONG CHÖ DÖ GÜI TER CHHEN PO
DANG WÄI SEM KYI PHÜL JUNG ZHING GI CHHOG
KYAB GÖN THUG JEI TER LA ÜL WAR GYI
436
Mount Meru and four island‐worlds a billion times over,
The precious seven royal fixtures, the precious royal trappings, and more,
Perfectly delightful environments and those dwelling within,
And a magnificent treasure of everything desirable
that gods and humans enjoy –
We present them all, with truly joyous minds,
O guardians for safe direction, treasures of compassion,
Best of all eminent fields for growing a positive force.
(32) Trước đấng cứu độ, | kho tàng đại bi, | bậc đại tôn quí, | ruộng
phước tối thượng, | bằng trọn tín tâm | xin dâng tỷ lần. | Dâng núi Tu
Di, | tứ đại bộ châu | bảy biểu tượng vương, | các biểu tượng phụ |
cùng nhiều thức khác. | Dâng cảnh an lạc | cùng mọi dân cư, | dâng
trọn kho báu | phẩm lượng hơn hết | trong cõi trời người
Offering of practice ‐ CÚNG DƯỜNG CÔNG PHU HÀNH TRÌ
(33) NGÖ SHAM YI TRÜL YI ZHIN GYA TSHÖI NGOG
SI ZHII NAM KAR LÄ WONG CHHÖ DZÄ KYI
DAB TONG GYÄ PÄ KÜN GYI YI THROG CHING
JIG TEN JIG TEN LÄ DÄ RANG ZHÄN GYI
GO SUM GE WÄI ME TOG CHI YANG TRA
KÜN ZANG CHHÖ PÄI DRI SUNG BUM THRO ZHING
LAB SUM RIM NYI LAM NGÄI DRÄ DÄN PÄI
GA TSHÄL JE TSÜN LA MA NYE CHHIR BÜL
To please you, ennobling, immaculate gurus, We offer these objects actually arrayed and those envisioned As a pleasure grove on the shore of a wish-granting sea. It captivates everyone’s minds with fully bloomed lotuses of a thousand petals – Offering objects arisen from the lustrous impulses of samsara and nirvana; Sparkles everywhere with flowers – The worldly and transworldly constructive deeds of our own and others’ three gateways of action; Diffuses a myriad fragrances – Samantabhadra offerings; And bears sumptuous fruit – the three trainings, two stages, and five paths.
(33) Để làm vui lòng, | chân sư tôn quí, | chúng con kính dâng | phẩm
vật cúng dường | thật sự bày ra | hay trong quán tưởng: | bờ biển như
nguyện | có rừng cây tươi; | hoa sen ngàn cánh | nở rộ khắp nơi | thu
hút tâm người | – là duyên nơi lực | luân hồi niết bàn | hiện thành cúng
phẩm; | lấp lánh mọi nơi | hoa sáng rạng ngời | – sinh từ thiện hạnh |
thế gian, xuất thế | của tôi, chúng sinh | qua ba cửa ngõ | thân khẩu và
ý; | ngàn hương tỏa ngát | – là phẩm Phổ Hiền; | trái ngọt trĩu cành | –
là Giới Định Tuệ | cùng hai giai đoạn | và năm chứng đạo.
Inner offering – CÚNG DƯỜNG NỘI TẠI
(34) GUR KUM DANG DÄN ZANG PÖI DRI NGÄ CHÄN
RO GYÄI PÄL DZIN GYA JÄI TUNG WA DANG
437
CHAG KYU NGA DANG DRÖN MA NGA LA SOG
JANG TOG BAR WÄI DÜ TSII GYA TSHÖ CHHÖ
We offer a libation of China tea the color of saffron, Rich in a hundred flavors, with a delicate bouquet, And five hooks, five lamps and so forth Purified, transformed, and expanded into a sea of nectar.
(34) Đệ tử dâng trà | vàng tươi sắc nghệ,
Hương thơm thoang thoảng | trăm vị đậm đà.
Đệ tử kính dâng | năm câu, năm đèn, | cùng mọi thức khác
Thanh tịnh, chuyển hóa, | sinh sôi thành cả | biển rộng cam lồ.
Secret offering ‐ CÚNG DƯỜNG KÍN MẬT
(35) YI ONG LANG TSHÖI PÄL DZIN DRUG CHU ZHII
DÖ PÄI GYU TSÄL LA KHÄ LÜ THRA MA
ZHING KYE NGAG KYE LHÄN KYE PHO NYÄI TSHOG
DZE DUG GYU MÄI CHHAG GYA NAM KYANG BÜL
We offer even beautiful, voluptuous, illusion-like consorts, a host of messenger dakinis – Born from place, from mantra, and simultaneously born – Having slender figures, aglow with vibrant youth, And skilled in the sixty-four arts of love.
(35) Đệ tử dâng đấng | phối ngẫu như huyễn | rạng ngời trẻ trung,
Vóc dáng mảnh mai, | thiện xảo sáu bốn | nghệ thuật yêu thương;
Dâng cùng với cả | chư đà kỳ ni
Từ chốn sinh ra, | sinh từ minh chú | hay đồng loạt sinh.
Suchness offering ‐ CÚNG DƯỜNG TÁNH NHƯ
(36) DRIB DRÄL LHÄN KYE DE WÄI YE SHE CHHE
CHHÖ KÜN RANG ZHIN TRÖ DANG DRÄL WÄI YING
YER ME LHÜN DRUB MA SAM JÖ LÄ DÄ
DÖN DAM JANG CHHUB SEM CHHOG KHYÖ LA BÜL
We offer you the deepest mind of bodhichitta: The great deep awareness of co-arising bliss, free from obstructions, The sphere free from fantasy about everything’s nature, Which inseparably establishes appearances spontaneously, And is beyond all words, thought, and expression.
(36) Xin kính dâng tâm | bồ đề cứu cánh | thậm thâm vô thượng:
Đây là trí giác | cùng với đại lạc | đồng thời hiện khởi, | thoát mọi ngăn
ngại, | là cảnh chân thật, | vắng bặt niệm khởi, | chân tánh vạn pháp |
bất nhị cùng với | tướng hiện tự nhiên, | bất khả tư nghì.
Offering of medicines and service ‐ CÚNG DƯỜNG DƯỢC PHẨM VÀ PHỤNG SỰ
(37) NYÖN MONG ZHI GYA TSA ZHII NÄ JOM PÄI
ZANG PÖI MÄN GYI JE DRAG NA TSHOG DANG
KHYÖ NYE GYI CHHIR DAG DRÄN BÜL LAG NA
NAM KHA JI SI BANG SU ZUNG DU SÖL
438
We offer a pharmacopoeia of potent medicine To cure the plagues of the four hundred twenty-four disturbing emotions, And ourselves as servants to please you: Pray keep us in your service as long as the heavens endure.
(37) Đệ tử kính dâng | dược phẩm thần diệu
Trị lành bệnh dữ | sinh từ bốn trăm | lẻ bốn phiền não
Dâng chính bản thân, | thị giả cho Thầy, | mong Thầy hoan hỉ
Không gian chưa dứt | nguyện con còn vẫn | phụng sự tôn sư.
The Remaining Five of the Seven‐Limb Practice
BẢY HẠNH PHỔ HIỀN (năm hạnh còn lại) –
Confession of non‐virtue ‐ SÁM HỐI NGHIỆP CHƯỚNG
(38) THOG ME DÜ NÄ MI GE DIG PÄI LÄ
GYI DANG GYI TSÄL YI RANG CHI CHHI PA
THUG JE CHHE DÄN CHÄN NGAR GYÖ SEM KYI
SHAG SHING LÄN CHHÄ MI GYI DOM PA NÖ
Before the eyes of those having great compassion, We openly admit, with minds of regret, Whatever destructive, negative deeds we have done from beginningless time, Have caused others to do, or in which we have rejoiced; We vow not to repeat them again.
(38) Kính xin chư vị | lấy mắt từ bi | chứng kiến cho con | để con phát
lộ | sám hối tội chướng | nguyện không tái phạm | ác nghiệp ác chướng
| mà con tự làm | hoặc bảo người làm | hoặc thấy người làm | mà lòng
mừng theo.
Rejoicing in virtue ‐ TÙY HỈ CÔNG ĐỨC
(39) CHHÖ NAM RANG ZHIN TSHÄN MA DANG DRÄL YANG
MI LAM JI ZHIN KYE PHAG THAM CHÄ KYI
DE GA CHIR YANG CHHAR WÄI NAM KAR LA
DAG CHAG SAM PA THAG PÄ YI RANG NGO
(Realizing that) everything is free from features Of inherent existence and arises like a dream, We sincerely rejoice in the lustrous actions that gave rise To whatever comfort and happiness Any ordinary being or arya has enjoyed.
(39) Biết rằng vạn pháp | vốn như mộng huyễn | không có tự tánh, | từ
tận đáy lòng | nguyện xin tùy hỉ | nơi niềm hỉ lạc | cùng công đức của |
thánh giả, phàm phu.
[Ở đây thiền quán tùy hỉ ít lâu ]
Requesting to turn the wheel of Dharma ‐ THỈNH CHUYỂN PHÁP LUÂN
(40) PHÜL JUNG KHYEN TSE CHHU DZIN BUM TRIG TE
THA YÄ DRO DII PHÄN DE KÜN DÄI TSHÄL
KYE DANG YÜN DU NÄ DANG PEL WÄI CHHIR
ZAB GYÄ CHHÖ KYI CHHAR PA AB TU SÖL
We request a rain of profound and vast Dharma to fall From the myriad billowing clouds of your eminent wisdom and affection To enhance, sustain, and propagate a garden of moon-flowers Of benefit and bliss for us infinite beings.
(40) Xin cho chánh pháp | hai dòng quảng thâm | thành mưa rơi xuống
| từ cõi mây ngàn | trăm ngàn sóng cả | của tâm toàn hảo | trí tuệ từ bi |
thuần dưỡng, duy trì | sinh sôi nảy nở | vườn hoa kun‐đa | mang mọi
phúc lợi | đến cho khắp cả | chúng sinh hữu tình.
Requesting the guru to remain ‐ THỈNH THẦY Ở ĐỜI
(41) DOR JEI KU LA KYE CHHI MI NGA YANG
ZUNG JUG WANG GI GYÄL PÖI ZA MA TOG
DAG CHAG MÖ PA JI ZHIN SI THÄI BAR
NYA NGÄN MI DA TAG PAR ZHUG SU SÖL
Though your vajra-bodies are subject to neither birth nor death, And are vessels that are kings with the authority of being unified pairs, Please abide forever, in keeping with our wishes: Do not pass beyond sorrow till samsara’s end.
(41) Thân Thầy Kim Cang | không sinh không diệt | là tấm thân
Vương | sung mãn quyền năng | của sự hợp nhất | xin Thầy thường trụ
| đúng như nguyện ước | của chúng con đây: | đừng nhập niết bàn | cho
mãi đến khi | luân hồi diệt tận.
Dedication of merit ‐ HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC
(42) DE TAR TRÜN PÄI NAM KAR GE WÄI TSHOG
KA DRIN SUM DÄN JE TSÜN LA MA YI
TSHE RAB KÜN TU DRÄL ME JE DZIN CHING
ZUNG JUG DOR JE CHHANG WANG THOB CHHIR NGO
We dedicate the network of lustrous positive force thus created That, as its legacy, we never be parted, in all future lives, From ennobling, impeccable gurus, kind in three ways, And that we may attain the authority of being a Vajradhara unified pair.
(42) Được bao công đức | nguyện xin hồi hướng | cho mọi kiếp sau |
không bao giờ lìa | đạo sư kính yêu | từ hòa ba cách | luôn hộ trì con |
cho mãi đến khi | đạt quả hợp nhất | Phật Kim Cang Trì. [Đọc thêm nếu muốn: Cúng dường Mạn Đà La 37 Tụ (phụ lục 10);
Kính Thỉnh Lama Tông Khách Ba (phụ lục 6);
Thỉnh Chư Tổ Truyền Thừa và Lời nguyện dành cho Ba Mục Tiêu Lớn Lao, xem Nghi Thức Tụng Niệm FPMT tập 1]
439
440
Optional:
The Nine‐Line Migtsema Verse of Tsongkhapa
Ngödrub künjung tuwang dorjey‐chang,
Migmey tseway terchen chenray‐zi,
Drimey kyenpay wangpo jampel‐yang,
Düpung malü jomdzay sangway‐dag,
Gangchen kaypay tsuggyen lozang‐drag,
Kyabnay kündü lama lhagpay‐lha,
Gosum güpay gonay sölwa‐deb,
Rangzhen minching drölwar jingyi‐lab,
Chogdang tünmong ngödrub tseldu‐söl.
You are mighty Vajradharas – sources of all actual attainments,
Avalokitshvaras – great treasures of unaimed affection,
Manjushris – commanders of flawless wisdom,
Vajrapanis ‐‐ destroyers of all hordes of demonic forces,
Lozang‐dragpas – crown jewels of the erudite masters of the Land of Snows,
Guru‐yidams, incorporating all sources of safe direction,
We make you requests with three gateways of respect:
Inspire us and all others to ripen and set ourselves free.
Direct us to the supreme and common actual attainments. (Repeat many times.)
Making Request to the Guru ‐ KÍNH THỈNH ĐẠO SƯ
(43) YÖN TÄN JUNG NÄ TSHÜL THRIM GYA TSHO CHHE
MANG THÖ NOR BÜI TSHOG KYI YONG SU TAM
NGUR MIG DZIN PA THUB WANG NYI PÄI JE
NÄ TÄN DÜL WA DZIN LA SÖL WA DEB
You are sources of excellent qualities And vast oceans of ethical discipline, Swelling with a treasure of gems of encyclopedic learning. Wearers of saffron, you are masters who are second Kings of the Sages. Holders of the Elders’ Vinaya, we make you requests.
(43) Suối nguồn thiện đức, | biển cả giới hạnh, | lấp lánh kho tàng |
châu ngọc đa văn, | hỡi đấng đạo sư, | đức Phật thứ hai, | khoát áo cà
sa, | là bậc trưởng lão | hộ trì thi la, | đệ tử chúng con | thành tâm thỉnh
nguyện.
(44) GANG DANG DÄN NA DE WAR SHEG PÄI LAM
TÖN PAR Ö PÄI YÖN TÄN CHU DÄN PA
MA LÜ GYÄL WÄI DUNG TSHOB CHHÖ KYI JE
THEG CHHOG GE WÄI SHE LA SÖL WA DEB
You possess the ten qualities that render you suitable To indicate the path of the Blissfully Progressed; Representatives of all the Triumphant Ones, You are Lords of the Dharma. Mahayana spiritual teachers, we make you requests.
441
(44) Thầy đủ mười hạnh | của bậc chân sư | xứng đáng làm người | dẫn
dắt chúng con | trên con đường đi | của chư Thiện Thệ, | là đấng Pháp
Vương, | hiện thân của khắp | chư Phật Thế Tôn | đạo sư Đại thừa, | đệ
tử chúng con | thành tâm thỉnh nguyện.
(45) GO SUM LEG DAM LO CHHEN ZÖ DÄN DRANG
YO DANG GYU ME NGAG DANG GYÜ SHE SHING
DE NYI CHU ZUNG DRI DANG CHHÄ KHÄ PÄI
DOR JE DZIN PÄI TSO LA SÖL WA DEB
Your three gateways of action are well-tamed; You are highly intelligent, patient, and honest, Without guile or pretense, Learned in rituals and tantras, Endowed with both sets of ten qualities, And skilled in drawing and explaining. Foremost Holders of the Vajras, we make you requests.
(45) Cực kỳ thông tuệ | kiên nhẫn, chân thật, | không hề có sự | hư
ngụy, khoe khoang, | ba cửa nơi Thầy | đều đã tu thuần, | đủ hai thập
thiện, | thấu triệt mật pháp, | nghi thức hành lễ, | họa, thuyết, tinh
thông, | là bậc hộ trì | Kim Cang bậc nhất, | đệ tử chúng con | thành
tâm thỉnh nguyện.
(46) SANG GYÄ DRANG ME JÖN PÄ MA THÜL WÄI
MA RUNG DÜL KÄI NYIG DÜ DRO WA LA
DE SHEG LAM ZANG JI ZHIN TÖN PA YI
KYAB GÖN THUG JE CHÄN LA SÖL WA DEB
To us beings of this degenerate age, Unfit to be tamed by the countless Buddhas of the past and difficult to curb, You show, as it is, the excellent path of the Blissfully Progressed. Compassionate guardians for safe direction, we make you requests.
(46) Chúng con là những | chúng sinh khó dạy | trong thời mạt pháp, |
chư Phật quá khứ | chẳng thể độ cho. | Thầy vì chúng con | chỉ cho
đường đi | của chư Thiện Thệ. | Hỡi đấng cứu độ | vô vàn từ bi, | đệ tử
chúng con | thành tâm thỉnh nguyện.
(47) THUB PÄI NYI MA DÜ KYI NUB GUR TE
GÖN KYAB ME PÄI DRO WA MANG PO LA
GYÄL WÄI DZÄ PA NYE WAR DRUB DZÄ PÄI
KYAB GÖN THUG JE CHÄN LA SÖL WA DEB
The daylight hours of the Sage’s sun have set And now you enact the Triumphant Ones’ deeds For us wandering masses bereft of guardians or a safe direction. Compassionate guardians for safe direction, we make you requests.
(47) Vào thời bây giờ | chánh pháp đều như | mặt trời bóng ngã | riêng
Thầy kiên trì | gánh vác tất cả | thiện hạnh Thế Tôn | chỉ vì chúng con |
thiếu nơi nương dựa. | Hỡi đấng cứu độ | vô vàn từ bi | đệ tử chúng
con | thành tâm thỉnh nguyện.
442
(48) DÜ SUM CHHOG CHÜI GYÄL WA THAM CHÄ LÄ
GANG GI BA PÜI BU GA CHIG TSAM YANG
DAG CHAG SÖ NAM ZHING DU LEG NGAG PÄI
KYAB GÖN THUG JE CHÄN LA SÖL WA DEB
Even a single hair from your pores is for us A field for growing positive force more highly praised Than all the Triumphant of the three times and the ten directions. Compassionate guardians for safe direction, we make you requests.
(48)Dù chỉ một sợi | lông chân của Thầy | cũng bằng ruộng phước | quí giá
còn hơn | hết thảy chư Phật | mười phương ba thời. | Hỡi đấng cứu độ |
vô vàn từ bi, | đệ tử chúng con | thành tâm thỉnh nguyện.
(49) DE SHEG KU SUM GYÄN GYI KHOR LO NI
THAB KHÄ GYU THRÜL DRA WÄI JO GEG LÄ
THA MÄL TSHÜL GYI DRO WA DREN DZÄ PÄI
KYAB GÖN THUG JE CHÄN LA SÖL WA DEB
From a stunningly beautiful mirage-like lattice of skillful means, The circles that adorn your Blissfully Progressed Three Bodies Manifest in ordinary forms to lead us who wander. Compassionate guardians for safe direction, we make you requests.
(49) Đầy đủ trang nghiêm | của ba thân Phật, | Thầy giữa muôn trùng |
võng lưới phương‐tiện‐như‐huyễn tuyệt vời, | hiện tướng phàm phu |
dìu dắt chúng con. | Hỡi đấng cứu độ | vô vàn từ bi, | đệ tử chúng con |
thành tâm thỉnh nguyện.
(50) KHYÖ KYI PHUNG KHAM KYE CHHE YÄN LAG NAM
DE SHEG RIG NGA YAB YUM SEM PA DANG
THRO WÖI WANG PÖI RANG ZHIN CHHOG SUM GYI
DAG NYI LA MA CHHOG LA SÖL WA DEB
Your aggregates, elements, the stimulators of your senses, and your limbs Are in nature the five Buddha-family fathers, mothers, Bodhisattvas, and the furious mighty protectors — The very essence of the Three Supreme Gems. Foremost gurus, we make you requests.
(50) Nơi thầy, hết thảy | uẩn, đại, căn, chi, | tất cả đều là | Như Lai,
Phật mẫu, | năm bộ Phật gia, | là chư Bồ tát, | hộ pháp oai nộ. | Hỡi
đấng đạo sư | tinh túy Tam Bảo, | đệ tử chúng con | thành tâm thỉnh
nguyện.
(51) KÜN KHYEN YE SHE RÖL PA LÄ JUNG WÄI
KYIL KHOR KHOR LO JE WÄI DAG NYI DE
RIG GYÄI KHYAB DAG DOR JE DZIN PÄI TSO
Unfolding from the play of omniscient deep awareness, You are the quintessence of ten million mandala cycles, The all-pervading rulers of the hundred Buddha-traits, Chief among the Holders of the Vajras. Unified pair First Guardians, we make you requests.
(51) Hoạt hiện từ nơi | trí huệ toàn giác, | Thầy là tinh túy | của hàng
thiên ức | pháp mạn đà la, | là đấng Pháp Vương | của trăm bộ Phật, | là
443
đấng tối thượng | hộ trì kim cang. | Hỡi đấng cứu độ | bản lai hợp nhất
| đệ tử chúng con | thành tâm thỉnh nguyện.
Optional:
Guru Name Mantras
(His Holiness the Fourteenth Dalai Lama)
OM AH GURU VAJRADHARA, VAGINDRA SUMATI, SHASANADHARA,
SAMUDRA SHRI‐BHADRA, SARVA‐SIDDHI HUM HUM.
(Tsongkhapa)
OM AH GURU VAJRADHARA, SUMATI‐KIRTI, SARVA‐SIDDHI HUM HUM.
(Shakyamuni)
OM MUNI MUNI MAHA‐MUNIYE SVAHA.
(Vajradhara)
OM VAJRADHARA HUM HUM.
OM AH HUM. (Repeat many times each.)
(52) DRIB ME LHÄN KYE GA WÄI RÖL PA DANG
YER ME TÄN YO KÜN KHYAB KÜN GYI DAG
THOG MA THA DRÄL KÜN ZANG DÖN DAM GYI
JANG CHHUB SEM NGÖ KHYÖ LA SÖL WA DEB
Without obscurations, inseparable from the play of co-arising bliss, The nature of all things, pervading everything in motion and at rest, Samantabhadras free of beginning and end; Actual examples of deepest bodhichitta, we make you requests.
(52) Siêu thoát chướng ngại, | bất nhị cùng với | đại lạc đồng khởi, |
chân tánh vạn pháp, | thấm nhuần tất cả | các pháp động, tĩnh, | là đấng
Phổ Hiền | vô thủy vô chung, | là tâm bồ đề | thậm thâm chân chính, |
đệ tử chúng con | thành tâm thỉnh nguyện.
Special requests ‐ LỜI THỈNH CẦU ĐẶC BIỆT
(53) KHYÖ NI LA MA KHYÖ NI YI DAM
KHYÖ NI KHA DRO CHHÖ KYONG TE
DENG NÄ ZUNG TE JANG CHHUB BAR DU
KHYÖ MIN KYAB ZHÄN MI TSHÖL WÄ
DI DANG BAR DO CHHI MÄI THAR YANG
THUG JEI CHAG KYÜ ZUNG DZÖ LA
SI ZHII JIG DRÖL NGÖ DRUB KÜN TSÖL
TÄN GYI DROG DZÖ BAR CHÖ SUNG (3X)
You are our gurus; you are our yidams; You are our dakinis and Dharma-protectors. From this moment, till our enlightenment, We shall seek safe direction from none other than you. In this life, the bardo, till the end of all rebirths, Hook us fast with your compassion. Free us from the fears of samsara and complacent nirvana;
444
Direct us to all actual attainments; Be our constant companions; And guard against all interference. (3x)
(53) Là đạo sư, bổn tôn | là thiện thần, hộ pháp;
chốn qui y duy nhất | của con từ bây giờ
cho đến khi thành Phật; | xin mở tâm từ bi
hộ niệm giữ gìn con | đời này, cõi trung ấm,
và mọi kiếp về sau; | giúp con thoát sợ hãi
cõi luân hồi, an lạc; | ban cho mọi thành tựu;
Vĩnh viễn làm bạn hiền | phá tan mọi chướng ngại (3 lần)
(54) DE TAR LÄN SUM SÖL WA TAB PÄI THÜ
LA MÄI KU SUNG THUG KYI NÄ NAM LÄ
DÜ TSI Ö ZER KAR MAR THING GA SUM
RIM DANG CHIG CHAR JUNG NÄ DAG NYI KYI
NÄ SUM RIM DANG CHIG CHAR THIM PA LÄ
DRIB ZHI DAG CHING NAM DAG WANG ZHI THOB
KU ZHI THOB CHING LA MA NYI PA ZHIG
GYE ZHIN THIM PÄ JIN GYI LAB PAR GYUR
By the force of having thus been requested three times, From the centers of our guru’s body, speech, and mind, White, red, and dark blue nectars and rays Stream forth one by one and then all together. They dissolve into our own three centers, One by one, and then all together. Thereby, we are purged of our four obstructions, Receive the four totally pure empowerments, And attain the Four Buddha-Bodies. By a replica guru happily dissolving into us, We become uplifted and inspired. (If making a ritual offering feast of tsog, go to verse 55 at the end.)
(54) Nương lực thỉnh cầu ba lần như vậy,
Ánh sáng cam lồ trắng, đỏ, xanh dương,
Từ nơi ba cửa thân khẩu và ý của đạo sư tôi
Rót vào ba cửa ở nơi thân tôi, lần lượt, đồng loạt,
Thanh tịnh bốn chướng, thọ bốn quán đảnh,
Gieo xuống duyên lành đạt bốn thân Phật.
Thầy tôi hoan hỉ tách một bản sao tan vào trong tôi.
Tâm tôi đầy ắp năng lực gia trì.
[Bài tụng thêm: Tụng Chú – xem phụ lục 8]
[Nếu muốn cúng Tsog thì bắt đầu ở đây, đọc phần tiếp theo, bắt đầu bằng câu 55.
Nếu không cúng Tsog, đọc tiếp với bài Lamrim Thi Tụng, bắt đầu từ câu 84]
Lama Chöpa Tsog Offering ‐ CÚNG DƯỜNG ĐẠO SƯ
Transforming the offerings ‐ THANH TỊNH CÚNG PHẨM
(55) OM AH HUM (3X)
445
NGO WO YE SHE LA NAM PA NANG
CHHÖ DANG CHHÖ DZÄ SO SÖI NAM PA
JE LÄ WANG PO DRUG GI CHÖ YÜL DU
DE TONG GI YE SHE KHYÄ PAR CHÄN
KYE PÄ SA DANG BAR NANG NAM KHÄI
KHYÖN THAM CHÄ YONG SU KHYAB
PÄ CHHI NANG SANG WÄI CHHÖ TRIN
DAM DZÄ CHÄN ZIG SAM GYI MI KHYAB PÄ GANG WAR GYUR
OM AH HUM. (3x) Pure clouds of outer, inner, and hidden offerings, Fearsome items and objects to bond us closely Spread out beyond the range of thought, Pervading the reaches of space, the earth, and the sky. In essence, they are deep awareness, In aspect, inner offerings and offering items; The function of each, as objects enjoyed by the six sensors, Is to enhance a special deep awareness of bliss and voidness.
(55) ÔM AH HUM (3 lần)
Cả một trời mây | sáng trong thanh tịnh | cúng phẩm trong, ngoài | và
phẩm kín mật | đầy khắp không gian | đất trời vô tận, | bất khả tư nghì.|
Tinh túy là giác, | tướng là chất liệu | các phẩm trong, ngoài, | năng
dụng là làm | tươi đẹp giác quan, | khai mở trí giác | hợp nhất lạckhông.
(56) E MA HO YE SHE RÖL PA CHHE
ZHING KHAM THAM CHÄ DOR JEI ZHING
NÄ NAM DOR JEI PHO DRANG CHHE
KÜN ZANG CHHÖ TRIN GYA TSHO BAR
E-ma-ho! In the grand play of deep awareness, All lands and regions are vajra-fields; The structures majestic vajra-palaces; Oceans of clouds of Samantabhadra offerings billow forth.
(56) Ê MA HÔ – trong cảnh giới của trí giác hoạt hiện
Mọi đất miền: đều là cõi kim cang,
Mọi cấu trúc: điện kim cang nguy nga,
Mây Phổ Hiền trùng trùng cuộn sóng.
(57) LONG CHÖ DÖ GÜI PÄL DANG DÄN
CHÜ NAM PA WO PA MO NGÖ
MA DAG THRÜL PÄI MING YANG ME
DAG PA RAB JAM BA ZHIG GO
The objects of enjoyment possess every glory wished; All dwelling therein are actual viras and virinis; Not even the words “impurity” or “flaw” exist: Nothing is less than infinitely pure.
(57) Mọi sắc pháp: cát tường như nguyện,
Mọi dân cư: vi‐ras, vi‐ra‐ni
Không cả chữ ʺbất tịnhʺ, hay ʺlỗi lầmʺ,
Khắp tất cả đều cực kỳ trong sáng
446
(58) HUM TRÖ KÜN NYER ZHI CHHÖ KÜI NGANG
LUNG ME YO ZHING BAR WÄI TENG
MI GÖI GYE PU SUM GYI KHAR
AH TSHÄN DÄN THÖ PA KA PA LAR
OM DZÄ NAM SO SOR BAR WAR GYUR
DE DAG TENG NÄ OM AH HUM
HUM – within a state of Dharmakaya in which all fabricating is absolutely still, On top of a turbulent wind and blazing fire, Upon the crown of a tripod of three human heads: AH – within a ritual skullcup, OM – the ingredients brilliantly appear one by one.
(58) HUM – trong cảnh giới pháp thân, tịch mọi niệm khởi
Gió bùng, lửa cháy, bên trên là lò lửa chất bằng ba đầu lâu.
AH – trong chén sọ, ÔM ‐ từng chất liệu lấp lánh lần lượt hiện ra.
ÔM AH HUM
(59) KHA DOG ZI JI SO SOR BAR
LUNG YÖ ME BAR DZÄ NAM ZHU
KHÖL WÄ LANG PA CHHER YÖ PÄ
YI GE SUM LÄ Ö ZER TSHOG
Standing above them are an OM, AH, and HUM, Each sparkling with its brilliant color. The wind becomes turbulent; the fire flares; the ingredients melt. From their boiling, vapors billow copiously forth.
(59) Bên trên là ÔM, AH và HUM.
Mỗi chủng tự sáng ngời mầu sắc riêng.
Gió nổi, lửa cháy, chất liệu cúng dường chảy tan,
Sôi bùng, hơi nóng cuồn cuộn ngút trời cao,
(60) CHHOG CHUR THRÖ PÄ DOR JE SUM
DÜ TSIR CHÄ NAM CHÄN DRANG NÄ
SO SOR YI GE SUM THIM PÄ
DÜ TSIR ZHU NÄ CHÜ DANG DRE
JANG TOG BAR JÄ E MA HO
DÖ GÜI PÄL BAR GYA TSHOR GYUR
ÔM AH HUM (3X)
From the triad of syllables, a profusion of light-rays Radiates to the ten directions, Inviting the three vajras, together with nectars. They dissolve into the respective three syllables, Which then melt into nectar and blend with the ingredients, Purifying, transforming and expanding them. E-ma-ho! They become an ocean Glittering with every glory wished. OM AH HUM. (3x)
(60)Sáng tỏa khắp mười phương,
Thỉnh mời ba kim cang và cam lồ
447
Tan vào ba chủng tự tương ứng.
Ba chủng tự chảy tan thành cam lồ, hòa vào chất liệu cúng dường
Làm cho thanh tịnh, chuyển hóa và sinh sôi tăng trưởng
Ê MA HÔ! thành cả một đại dương
Lấp lánh mọi điều cát tường mong ướ.
ÔM A HUM (3x)
Invocation – TRIỆU THỈNH
(61) THUG JEI DAG NYI TSA GYÜ LA MA DANG
YI DAM LHA TSHOG KYAB NÄ KÖN CHHOG SUM
PA WO KHA DRO CHHÖ KYONG SUNG MÄI TSHOG
CHÄN DREN CHHÖ PÄI NÄ DIR SHEG SU SÖL
Root and lineage gurus, compassionate in nature, Yidams with hosts of deities, Sources of safe direction – Three Supreme Gems, Viras, dakinis, and Dharma-protectors with legions of guards, We invite and request you: Please grace with your presence this offering site.
(61) Kính thỉnh bổn sư cùng tổ sư truyền thừa vô vàn từ bi,
Kính thỉnh đức bổn tôn cùng chư tôn,
Kính thỉnh Tam Bảo, cội nguồn của qui y,
Kính thỉnh Vira, đà kì ni, hộ pháp cùng hộ thần,
Xin chư vị giá lâm đàn cúng dường này
(62) CHHI NANG SANG WÄI CHHÖ TRIN GYA TSHÖI Ü
RIN CHHEN LÄ DRUB DZE PÄI DÄN THRI LA
ZHAB SEN Ö CHHAG TÖN PAR ZHUG NÄ KYANG
DRUB CHHOG DAG LA DÖ GÜI NGÖ DRUB TSÖL
Amidst an ocean of clouds of outer, inner, and hidden offerings, On this elegant throne fashioned from precious gems, Firmly plant your radiant feet And direct us, who strive for supreme attainment, To every actual attainment we might wish.
(62) Giữa cả một đại dương | trùng điệp bao cúng phẩm | trong ngoài
và kín mật, | đấng đạo sư tôn quí | đặt vững chân rạng ngời | trên pháp
tòa ngọc báu. | Xin dẫn dắt chúng con, | kẻ cầu quả vô thượng, | được
viên thành hết thảy | mọi thành tựu ước mong.
Presentation of the actual Tsog offering ‐ DÂNG TSOG
(63) HO TING DZIN NGAG DANG CHHAG GYÄ JIN LAB PÄI
ZAG ME DÜ TSII TSHOG CHHÖ GYA TSHO DI
TSA GYÜ LA MÄI TSHOG NAM NYE CHHIR BÜL
DÖ GÜI PÄL LA RÖL PÄ TSHIM DZÄ NÄ
E MA HO JIN LAB CHHAR CHHEN BAB TU SÖL
Ho! This ocean of an offering feast of untainted nectars Made glorious by samadhi, mantra, and mudra, We offer to please you hosts of root and lineage gurus.
448
OM AH HUM. Having served you to contentment With an array of everything glorious anyone might wish, E-ma-ho! We request you, please, Let a bounteous rain of inspiration pour down.
(63) HÔ! biển cúng dường cam lồ vô cấu
Dùng tam muội, chú, ấn để gia trì
Cho vui lòng bổn sư, tổ sư
ÔM AH HUM dâng lên tràn đầy thỏa thuê
Với đủ món cát tường mong ước
Ê MA HÔ! Nay thành tâm khẩn nguyện
Xin cho rơi trận mưa lớn gia trì [Đọc thêm: câu kệ dành cho VajraYogini, xem phụ lục 7]
(64) HO TING DZIN NGAG DANG CHHAG GYÄ JIN LAB PÄI
ZAG ME DÜ TSII TSHOG CHHÖ GYA TSHO DI
YI DAM LHA TSHOG KHOR CHÄ NYE CHHIR BÜL
OM AH HUM ‐ DÖ GÜI PÄL LA RÖL PÄ TSHIM DZÄ NÄ
E MA HO NGÖ DRUB CHHAR CHHEN BAB TU SÖL
Ho! This ocean of an offering feast of untainted nectars Made glorious by samadhi, mantra, and mudra, We offer to please you hosts of yidam deities with your entourage. OM AH HUM. Having served you to contentment With an array of everything glorious anyone might wish, E-ma-ho! We request you, please, Let a bounteous rain of actual attainments pour down.
(64) HÔ! biển cúng dường cam lồ vô cấu
Dùng tam muội, chú, ấn để gia trì
Cho vui lòng chư bổn tôn, tùy tùng
ÔM AH HUM dâng lên tràn đầy thỏa thuê
Với đủ món cát tường mong ước
Ê MA HÔ! Nay thành tâm khẩn nguyện
Xin cho rơi trận mưa rào thành tựu.
(65) HO TING DZIN NGAG DANG CHHAG GYÄ JIN LAB PÄI
ZAG ME DÜ TSII TSHOG CHHÖ GYA TSHO DI
KÖN CHHOG RIN CHHEN TSHOG NAM NYE CHHIR BÜL
OM AH HUM
DÖ GÜI PÄL LA RÖL PÄ TSHIM DZÄ NÄ
E MA HO DAM CHHÖ CHHAR CHHEN BAB TU SÖL
Ho! This ocean of an offering feast of untainted nectars Made glorious by samadhi, mantra, and mudra, We offer to please you hosts of precious Supreme Gems. OM AH HUM. Having served you to contentment With an array of everything glorious anyone might wish, E-ma-ho! We request you, please, Let a bounteous rain of hallowed Dharma pour down.
(65) HÔ! biển cúng dường cam lồ vô cấu
Dùng tam muội, chú, ấn để gia trì
449
Cho vui lòng khắp mọi nẻo qui y
ÔM AH HUM dâng lên tràn đầy thỏa thuê
Với đủ món cát tường mong ước
Ê MA HÔ! Nay thành tâm khẩn nguyện
Xin cho rơi trận mưa rào Diệu Pháp
(66) HO TING DZIN NGAG DANG CHHAG GYÄ JIN LAB PÄI
ZAG ME DÜ TSII TSHOG CHHÖ GYA TSHO DI
KHA DRO CHHÖ KYONG TSHOG NAM NYE CHIR BÜL
OM AH HUM
DÖ GÜI PÄL LA RÖL PÄ TSHIM DZÄ NÄ
E MA HO THRIN LÄ CHHAR CHHEN BAB TU SÖL
Ho! This ocean of an offering feast of untainted nectars Made glorious by samadhi, mantra, and mudra, We offer to please you hosts of dakinis and Dharma-protectors. OM AH HUM. Having served you to contentment With an array of everything glorious anyone might wish, E-ma-ho! we request you, please, Let a bounteous rain of enlightening influence pour down.
(66) HÔ! biển cúng dường cam lồ vô cấu
Dùng tam muội, chú, ấn để gia trì
Cho vui lòng đà kì ni, hộ pháp
ÔM AH HUM dâng lên tràn đầy thỏa thuê
Với đủ món cát tường mong ước
Ê MA HÔ! Nay thành tâm khẩn nguyện
Xin cho rơi trận mưa rào thiện hạnh giác ngộ
(67) HO TING DZIN NGAG DANG CHHAG GYÄ JIN LAB PÄI
ZAG ME DÜ TSII TSHOG CHHÖ GYA TSHO DI
MA GYUR SEM CHÄN TSHOG NAM NYE CHHIR BÜL
OM AH HUM
DÖ GÜI PÄL LA RÖL PÄ TSHIM DZÄ NÄ
E MA HO THRÜL NANG DUG NGÄL ZHI GYUR CHIG
Ho! This ocean of an offering feast of untainted nectars Made glorious by samadhi, mantra, and mudra, We offer to please you masses of limited beings, our mothers. OM AH HUM. Having served you to contentment With an array of everything glorious anyone might wish, E-ma-ho! May you stop projecting deceptive appearances and thus end your sufferings. (Hold up the feast of tsog before the spiritual master.)
(67) HÔ! biển cúng dường cam lồ vô cấu
Dùng tam muội, chú, ấn để gia trì
Cho vui lòng vô lượng mẹ chúng sinh
ÔM AH HUM dâng lên tràn đầy thỏa thuê
Với đủ món cát tường mong ước
Ê MA HÔ! Nguyện chúng sinh đoạn lìa vọng chấp
Nhờ đó dứt khổ đau
450
Đọc thi kệ từ 63 đến 67 ba lần hay nhiều hơn
Offering the Tsog to the master ‐ CÚNG DƯỜNG TSOG CHO THẦY TÔI
(68) E MA HO TSHOG KYI KHOR LO CHHE
DÜ SUM DE SHEG SHEG SHÜL TE
NGÖ DRUB MA LÜ JUNG WÄI NÄ
DE TAR SHE NÄ PA WO CHHE
NAM PAR TOG PÄI SEM BOR NÄ
TSHOG KYI KHOR LOR GYÜN DU RÖL
AH LA LA HO
E-ma-ho – a lavish ritual feast! Knowing that in the footsteps tread by the Blissfully Progressed of the three times, You stand as the source of all actual attainments, We invite you now, great heroic vira, Having shed all minds of conceptual thought, Continually enjoy our ritual feast. Alala-ho! (Accepting the feast of tsog, the master chants:)
(68) Ê MA HÔ – đàn cúng dường phong phú!
Thầy là người noi gót Phật ba thời
Là cội nguồn của hết thảy thành tựu
Kính thỉnh đạo sư, đại hùng đại lực
Siêu việt mọi vọng tưởng đảo điên
Xin hoan hỉ tiếp nhận cúng phẩm này. A LA LA HÔ
The Master Reply ‐ THẦY TÔI ĐÁP LỜI
(69) OM DOR JE SUM YER ME PÄI DAG
RANG NYI LA MA LHAR SÄL NÄ
AH ZAG ME YE SHE DÜ TSI DI
HUM JANG CHHUB SEM LÄ YO ME PAR
LÜ NÄ LHA NAM TSHIM CHHIR RÖL
AH HO MAHA SUKHA
OM – with a nature of three inseparable vajras, I have arisen clearly as a guru-yidam. AH – this nectar of untainted deep awareness, HUM – without straying from a bodhichitta mind, I taste with delight, to serve to contentment, The deities located within my body. A-ho maha sukha! (Taste the feast of tsog.)
(69) ÔM – ba kim cang bất khả phân là chân tánh
Hoạt hiện tướng bổn tôn đạo sư
AH – suối cam lồ của trí giác vô cấu
HUM – không hề lìa xa bồ đề tâm
Thầy hoan hỉ nếm, cho thỏa thuê
451
Mọi chư tôn bên trong thân thể.
A hô ma ha xu kha !
[Nếm Tsog. Trong khi phân phối Tsog, đọc bài Đà kì ni Xuân Tâm Ca dưới
đây. Sau khi phân phối xong Tsog, thu thập phần Tsog thừa]
Song of the Spring Queen or Song to Move the Dakiniʹs Heart ‐ ĐÀ KÌ NI XUÂN TÂM CA (Added, especially when practicing mother tantra.)
(70) HUM! DE ZHIN SHEG PA THAM CHÄ DANG
PA WO DANG NI NÄL JOR MA
KHA DRO DANG NI KHA DRO MA
KÜN LA DAG NI SÖL WA DEB
DE WA CHHOG LA GYE PÄI HE RU KA
DE WÄ RAB NYÖ MA LA NYEN JÄ NÄ
CHHO GA ZHIN DU LONG CHÖ PA YI NI
LHÄN KYE DE WÄI JOR WA LA ZHUG SO
AH LA LA! LA LA HO! AH IH AH! AH RA LI HO!
DRI ME KHA DRÖI TSHOG NAM KYI
TSE WÄ ZIG LA LÄ KÜN DZÖ
HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: As Herukas, delighting in blissful awareness supreme, Who treat with respect yoginis bursting with joy, May we enter in union with co-arising bliss By experiencing pleasure according to the rites. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects.
(70) HUM – chư Phật Thiện Thệ, vi‐ras, du già ni,
Đà kì, đà kì ni, chúng con xin khẩn nguyện:
Đức Hê Ru Ka | trú trong đại lạc
Trân quí vô vàn | đấng đà kì ni | bừng niềm hỉ lạc
Nguyện nhờ chứng hỉ | đúng theo giới pháp
Mà vào hợp nhất | đại lạc đồng khởi.
À la la, là la hô, a‐í‐a, a rá li‐hồ,
Một đoàn đà kì ni thanh khiết
Mắt nhìn trìu mến, ban mọi chứng ngộ.
(71) HUM! DE ZHIN SHEG PA THAM CHÄ DANG
PA WO DANG NI NÄL JOR MA
KHA DRO DANG NI KHA DRO MA
KÜN LA DAG NI SÖL WA DEB
DE WA CHHEN PÖ YI NI RAB KYÖ PÄ
LÜ NI KÜN TU YO WÄI GAR GYI NI
CHHAG GYÄI PÄ MAR RÖL PÄI DE WA CHHE
NÄL JOR MA TSHOG NAM LA CHHÖ PAR DZÖ
AH LA LA! LA LA HO! AH IH AH! AH RA LI HO!
452
DRI ME KHA DRÖI TSHOG NAM KYI
TSE WÄ ZIG LA LÄ KÜN DZÖ
HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: Sporting in the lotuses of sealing consorts – Minds enlivened by magnificent bliss, Bodies swaying in a graceful dance – May we offer great bliss to you yogini hosts. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects.
(71) HUM – chư Phật Thiện Thệ, vi‐ras, du già ni,
Đà kì, đà kì ni, chúng con xin khẩn nguyện:
Trong lòng đóa sen | của đấng phối ngẫu
Tâm ngời lộng lẫy | niềm vui đại lạc
Thân nhẹ uyển chuyển | điệu múa tuyệt vời
Nguyện dâng đại lạc | cho du già ni
À la la, là la hô, a‐í‐a, a rá li‐hồ,
Một đoàn đà kì ni thanh khiết
Mắt nhìn trìu mến, ban mọi chứng ngộ
(72) HUM! DE ZHIN SHEG PA THAM CHÄ DANG
PA WO DANG NI NÄL JOR MA
KHA DRO DANG NI KHA DRO MA
KÜN LA DAG NI SÖL WA DEB
YI ONG ZHI WÄI NYAM KYI GAR DZÄ MA
RAB GYE GÖN PO KHYÖ DANG KHA DRÖI TSHOG
DAG GI DÜN DU ZHUG TE JIN LOB LA
LHÄN KYE DE CHHEN DAG LA TSÄL DU SÖL
AH LA LA! LA LA HO! AH IH AH! AH RA LI HO!
DRI ME KHA DRÖI TSHOG NAM KYI
TSE WÄ ZIG LA LÄ KÜN DZÖ
HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: May yoginis dancing in gentle, elegant modes, Guardians to full joy, with hosts of dakinis, Alight before us, grant inspiration, And direct us to co-arising bliss. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects.
(72) HUM – chư Phật Thiện Thệ, vi‐ras, du già ni,
Đà kì, đà kì ni, chúng con xin khẩn nguyện
Nguyện chư du già ni | êm vũ điệu đẹp ngời
Giữ trọn vẹn niềm vui | cùng đoàn đà kì ni
Rạng bừng hiện trước mắt | ban cho lực gia trì
Dắt vào lạc đồng khởi
453
À la la, là la hô, a‐í‐a, a rá li‐hồ,
Một đoàn đà kì ni thanh khiết
Mắt nhìn trìu mến, ban mọi chứng ngộ
(73) HUM! DE ZHIN SHEG PA THAM CHÄ DANG
PA WO DANG NI NÄL JOR MA
KHA DRO DANG NI KHA DRO MA
KÜN LA DAG NI SÖL WA DEB
DE CHHEN THAR PÄI TSHÄN NYI DÄN PA KHYÖ
DE CHHEN PANG PÄI KA THUB DU MA YI
TSHE CHIG DRÖL WAR MI ZHE DE CHHEN YANG
CHHU KYE CHHOG GI Ü NA NÄ PA YIN
AH LA LA! LA LA HO! AH IH AH! AH RA LI HO!
DRI ME KHA DRÖI TSHOG NAM KYI
TSE WÄ ZIG LA LÄ KÜN DZÖ
HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: Great bliss, bearing freedom as your defining mark; Great bliss, lacking which, a marathon of ascetic practice cannot bring liberation in this life – Great bliss, may we savor you at your seat: In the corolla of a supreme lotus. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects.
(73) HUM – chư Phật Thiện Thệ, vi‐ras, du già ni,
Đà kì, đà kì ni, chúng con xin khẩn nguyện:
Đại lạc, mang tướng chính | là tướng của tự tại
Đại lạc nếu thiếu đi, | thì khổ hạnh không thể
Đưa đến quả giải thoát | ngay trong kiếp hiện tiền.
Đại lạc, nguyện nếm thử | ngay trên pháp tòa này
Giữa lòng đài sen quí.
À la la, là la hô, a‐í‐a, a rá li‐hồ,
Một đoàn đà kì ni thanh khiết
Mắt nhìn trìu mến, ban mọi chứng ngộ
(74) HUM! DE ZHIN SHEG PA THAM CHÄ DANG
PA WO DANG NI NÄL JOR MA
KHA DRO DANG NI KHA DRO MA
KÜN LA DAG NI SÖL WA DEB
DAM GYI Ü SU KYE PÄI PÄ MA ZHIN
CHHAG LÄ KYE KYANG CHHAG PÄ KYÖN MA GÖ
NÄL JOR MA CHHOG PÄ MÄI DE WA YI
SI PÄI CHHING WA NYUR DU DRÖL WAR DZÖ
AH LA LA! LA LA HO! AH IH AH! AH RA LI HO!
DRI ME KHA DRÖI TSHOG NAM KYI
TSE WÄ ZIG LA LÄ KÜN DZÖ
454
HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: Like a lotus sprung forth in a swamp of mud, The bliss of the lotus of yoginis supreme Though born from desire, never is tainted by desire’s faults. Through such bliss, may we too burst free from the bonds of samsaric existence. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects.
(74) HUM – chư Phật Thiện Thệ, vi‐ras, du già ni,
Đà kì, đà kì ni, chúng con xin khẩn nguyện
Như đóa sen mọc từ bùn lầy,
Lạc nơi sen đà kỳ ni cũng vậy
Từ dục sinh ra, vẫn không lấm sắc dục
Độ thoát ngay mọi ràng buộc luân hồi.
À la la, là la hô, a‐í‐a, a rá li‐hồ,
Một đoàn đà kì ni thanh khiết
Mắt nhìn trìu mến, ban mọi chứng ngộ
(75) HUM! DE ZHIN SHEG PA THAM CHÄ DANG
PA WO DANG NI NÄL JOR MA
KHA DRO DANG NI KHA DRO MA
KÜN LA DAG NI SÖL WA DEB
DRANG TSII JUNG NÄ NAM KYI DRANG TSII CHÜ
BUNG WÄI TSHOG KYI KÜN NÄ THUNG WA TAR
TSHÄN NYI DRUG DÄN TSHO KYE GYÄ PA YI
CHÜ CHING PA YI RO YI TSHIM PAR DZÖ
AH LA LA! LA LA HO! AH IH AH! AH RA LI HO!
DRI ME KHA DRÖI TSHOG NAM KYI
TSE WÄ ZIG LA LÄ KÜN DZÖ
HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: Like a swarm of bees from all sides sipping The essence of honey from its flowering source, May we taste to contentment the enrapturing essence Of a fully bloomed lotus endowed with six qualities. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects.
(75) HUM – chư Phật Thiện Thệ, vi‐ras, du già ni,
Đà kì, đà kì ni, chúng con xin khẩn nguyện
Như đàn ong tíu tít từ muôn phía
Hút mật từ trong những nhụy hoa
Con nguyện thỏa thuê nếm mật say
Nơi đóa sen mãn khai sáu phẩm.
À la la, là la hô, a‐í‐a, a rá li‐hồ,
455
Một đoàn đà kì ni thanh khiết
Mắt nhìn trìu mến, ban mọi chứng ngộ
[Đến đây, hoặc là đọc Lamrim Thi Tụng (84‐101) trước, làm lễ Cúng Tsog
Thừa sau, hoặc là làm thẳng lễ Cúng Tsog Thừa, rồi đọc Lamrim Thi Tụng.
Optional:
Additional Verses to the Song HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: To practice correctly, may the viras and yoginis of unhampered might Of our southern island’s sacred twenty-four sites, with their circles, Always assist us and not keep apart. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects. HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: Please inspire the spiritual guardians who reveal the excellent path like this And the companions who practice along it correctly To plant their feet firmly to live long lives, And inspire us too to pacify fully the hordes of outer and inner hindrance. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects. HUM – all Blissfully Progressed and all viras, yoginis, Dakas, and dakinis, we make you requests: May we never be parted from perfect gurus in all our lives; May we joyfully experience the glories of Dharma; May we gain in full the qualities of the paths and stages, And thus attain quickly a Vajradhara state. Alala-lala-ho, a-i-ah, arali-ho, Hosts of flawless dakinis, Gaze with affection and bestow all enlightening effects. (Offer a portion of leftover tsog for the regional guardians who are powerful spirits.)
Offering the leftover Tsog ‐ CÚNG TSOG THỪA
Blessing the tsog ‐ GIA TRÌ PHẨM TSOG
Cúng một phần Tsog thừa cho chư hộ thần sở tại
(76) HUM MA DAG THRÜL NANG YING SU DAG
AH YE SHE LÄ DRUB DÜ TSI CHHE
OM DÖ GÜI GYA TSHO CHHEN POR GYUR
OM AH HUM (3X)
HUM – the making of impure deceptive appearances is
456
purified away in the sphere of reality; AH – this magnificent nectar fashioned from deep awareness, OM – becomes a vast ocean of everything wished. OM AH HUM. (3x)
(76) HUM tướng‐hiện‐nhiễm‐vọng tịnh vào chân cảnh giới
AH – cam lồ rạng rỡ từ trí giác sinh ra
ÔM – hóa thành biển rộng đủ mọi điều mong ước
ÔM AH HUM (3 lần)
(77) HO TING DZIN NGAG DANG CHHAG GYÄ JIN LAB PÄI
ZAG ME DÜ TSII TSHOG LHAG GYA TSHO DI
DAM CHÄN ZHING KYONG TSHOG NAM NYE CHHIR BÜL
OM AH HUM
DÖ GÜI PÄL LA RÖL PÄ TSHIM DZÄ NÄ
E MA HO NÄL JOR THRIN LÄ TSHÜL ZHIN DRUB
Ho! This ocean of an offering feast of untainted nectars Made glorious by samadhi, mantra, and mudra, We offer to please you legions of regional guardians bound by oath. OM AH HUM. Having served you to contentment With an array of everything glorious anyone might wish, E-ma-ho! we request you, please, Help the yogis’ enlightening influence work as it should. (Take the offering for the regional guardians outside.)
(77) HÔ! biển tsog thừa này, cam lồ vô cấu,
Dùng tam muội, chú, ấn để gia trì
Cho vui lòng chư hộ thần phát thệ
ÔM AH HUM dâng lên tràn đầy thỏa thuê
Với đủ món cát tường mong ước
Ê MA HÔ! thành tâm khẩn nguyện
Xin hộ trì hành giả viên thành mọi thiện hạnh đúng như lời đã hứa.
[Mang cúng phẩm Tsog thừa ra ngoài]
(78) HO LHAG MÄI DRÖN NAM KHOR CHÄ KYI
TSHOG LHAG GYA TSHO DI ZHE LA
TÄN PA RIN CHHEN GYÄ PA DANG
TÄN DZIN YÖN CHHÖ KHOR CHÄ DANG
Ho! By offering this ocean of leftovers from the ritual feast To you remaining guests and your crowd, May the precious teachings flourish; May the upholders of the teachings, The offering patrons, with their circle,
(78) HO! Biển tsog thừa này
Dâng chư tôn khách | cùng chúng tùy tùng
Nguyện cho diệu pháp | lan xa hưng thịnh
Nguyện người giữ pháp, | chủ đàn, ái hữu,
(79) KHYÄ PAR NÄL JOR DAG CHAG LA
NÄ ME TSHE DANG WANG CHHUG DANG
PÄL DANG DRAG DANG KÄL WA ZANG
457
LONG CHÖ GYA CHHEN KÜN THOB CHING
And especially we yogis Gain freedom from sickness, long lives, Glory, fame, good fortune, And bounteous wealth.
(79) Đặc biệt là xin | nguyện cho chúng tôi, | những người đang tu |
được thoát tật bệnh, | sống đời dài lâu, | đạt mọi hiển vinh, | tiếng
thơm, may mắn, | tài sản dồi dào.
(80) ZHI DANG GYÄ LA SOG PA YI
LÄ KYI NGÖ DRUB DAG LA TSÖL
DAM TSHIG CHÄN GYI DAG LA SUNG
NGÖ DRUB KÜN GYI TONG DROG DZÖ
Open the way to our actual attainment Of enlightening effects such as stilling and increasing. Oath-bound ones, protect and help us to meet The karmic price for all actual attainments.
(80) Xin mở lối đi | cho chúng tôi vào | hết thảy thành tựu | của hạnh
giác ngộ | như là các pháp | tiêu tai, tăng ích... | Hỡi chư hộ thần | sinh
từ thệ nguyện | xin hãy hộ trì | giúp cho chúng tôi | đầy đủ thiện
nghiệp | đạt mọi chứng quả.
(81) DÜ MIN CHHI DANG NÄ NAM DANG
DÖN DANG GEG NAM ME PAR DZÖ
MI LAM NGÄN DANG TSHÄN MA NGÄN
JA JE NGÄN PA ME PAR DZÖ
Exterminate untimely death, Diseases, demons, and obstructing ghosts. Make nightmares, ill omens, and disasters All become extinct.
(81) Diệt hết tất cả | cái chết phi thời
Diệt mọi tật bệnh, | ác quỉ, tà ma
Ác mộng, điềm hung | cùng mọi tai biến
(82) JIG TEN DE ZHING LO LEG DANG
DRU NAM GYÄ SHING CHHÖ PHEL DANG
DE LEG PHÜN SUM TSHOG PA YI
YI LA DÖ PA KÜN DRUB SHOG
May worldly happiness, crops, and harvests abound; May the Dharma thrive; all goodness and joy come about; And every wish in our minds be fulfilled. (Optional Additional Verse:)
(82) Để cho thế giới | tràn đầy hạnh phúc | vụ mùa hoa màu | tràn ngập
tốt tươi, | để cho giáo pháp | lan xa hưng thịnh, | thiện an tăng trưởng |
ước nguyện viên toàn.
(83) JIN PA GYA CHHEN GYUR PA DI YI THÜ
DRO WÄI DÖN DÜ RANG JUNG SANG GYÄ SHOG
NGÖN TSHE GYÄL WA NAM KYI MA DRÄL WÄI
KYE WÖI TSHOG NAM JIN PÄ DRÖL GYUR CHIG
When, by the force of this bountiful giving, We become Buddhas, automatically arising for wanderers’ sake, May we free by our generosity The masses of beings untamed by the Triumphant of old. (To conclude, return to verse 84, The Graded Path.)
(83) Nay nhờ cúng dường | rộng rãi như vậy
Mà sau đạt được | quả Phật tự thành
Nguyện nương hạnh Thí | độ hết chúng sinh |
mà Phật quá khứ | đã không độ thoát |
Lamrim Prayer ‐ LAMRIM THI TỤNG
Training the Mind through Meditation on the Complete Mahayana Path –
PHÁP TU CHUYỂN TÂM ĐẠI THỪA
Guru devotion as the root of the path ‐ TÔN KÍNH ĐẠO SƯ LÀ GỐC RỄ ĐƯỜNG TU
(84) ZHING CHHOG DAM PA JE TSÜN LA MA LA
CHHÖ CHING GÜ PÄ SÖL WA TAB PÄI THÜ
DE LEG TSA WA GÖN PO KHYÖ NYI KYI
GYE ZHIN JE SU DZIN PAR JIN GYI LOB
By the force of having made offerings And having respectfully made you requests, O hallowed, ennobling, impeccable gurus, Best fields for growing a positive force, Inspire us to joyfully follow under your care, O guardians and roots of bliss and well-being.
(84) Nương vào công đức | cúng dường, thỉnh nguyện, | lạy chư đạo
sư, | nhiệm mầu tuyệt hảo, | ruộng phước tối thắng, | bậc đại cứu độ |
cội nguồn an lạc, | con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con vui về
| nương dựa nơi Thầy.
Training the mind in the common path of the person of lower capability –
PHÁP CHUYỂN TÂM PHỔ THÔNG DÀNH CHO BẬC SƠ CĂN
The precious human rebirth ‐ THÂN NGƯỜI LÀ QUÍ
(85) LÄN CHIG TSAM ZHIG NYE PÄI DÄL JOR DI
NYE KA NYUR DU JIG PÄI TSHÜL TOG NÄ
DÖN ME TSHE DII JA WÄ MI YENG WAR
DÖN DÄN NYING PO LEN PAR JIN GYI LOB
Inspire us to realize that this life of respites and enrichments Is found but once, is difficult to obtain, and is easily lost, And thus, undistracted by meaningless affairs of this life, To partake of its essence and make it worthwhile.
(85) Thân người tự tại | đầy thuận tiện này | chỉ đến một lần, | khó tìm,
dễ mất, | con khẩn xin Thầy, | gia trì hộ niệm | cho con không còn | xao
lãng việc đời | tận dụng tinh túy | kiếp người quí giá.
458
459
Generating interest in the happiness of future lives ‐ KHỞI TÂM LO CHO VIỆC ĐỜI SAU
(86) NGÄN SONG DUG NGÄL BAR WÄI ME JIG NÄ
NYING NÄ KÖN CHHOG SUM LA KYAB DRO ZHING
DIG PONG GE TSHOG THA DAG DRUB PA LA
TSÖN PA LHUR LEN JE PAR JIN GYI LOB
Inspire us to become aghast at the searing blaze of suffering in the worse realms, And thus, from the depths of our hearts, to take safe direction from the Three Supreme Gems, Readily to strive to avoid any negative behavior, And to strengthen our networks of positive actions in numerous ways.
(86) Khổ nạn ác đạo | chói chang bỏng rát | thật quá hãi hùng | từ tận
đáy lòng | qui y Tam Bảo, | con khẩn xin Thầy, | gia trì hộ niệm | cho
con dốc tâm | lánh mọi điều ác | làm mọi điều lành.
Training the mind in the common path of the person of middling capability –
PHÁP CHUYỂN TÂM PHỔ THÔNG DÀNH CHO BẬC TRUNG CĂN
Developing the wish for liberation ‐ KHỞI TÂM CẦU GIẢI THOÁT
(87) LÄ DANG NYÖN MONG BA LONG DRAG TU THRUG
DUG NGÄL SUM GYI CHHU SIN MANG PÖ TSE
THA ME JIG RUNG SI TSHO CHHEN PO LÄ
THAR DÖ SHUG DRAG KYE WAR JIN GYI LOB
Inspire us to develop an intense longing to be free From this monstrous ocean of boundless and vicious existence, In which we are violently tossed by waves of disturbing urges and upsetting emotions And are plagued by hordes of sea monsters – the three types of sufferings.
(87) Bị cuốn phăng đi | giữa bao con sóng | của nghiệp, phiền não |
hàng đàn thủy quái | đuổi phá không nguôi ‐ là ba loại khổ ‐ | con khẩn
xin Thầy, | gia trì hộ niệm | cho con thiết tha | mong thoát biển rộng |
kinh hãi ác hiểm | sinh tử triền miên.
(88) ZÖ KA TSÖN RA DRA WÄI KHOR WA DI
GA WÄI TSHÄL TAR THONG WÄI LO PANG NÄ
LAB SUM PHAG PÄI NOR GYI DZÖ ZUNG TE
THAR PÄI GYÄL TSHÄN DZIN PAR JIN GYI LOB
Inspire us to rid ourselves of the minds that view This unbearable dungeon of recurring existence as a pleasure grove, And instead, to partake of the treasures of the threefold training and of the Aryas’ jewels, And thereby to hoist the victory banner of liberation.
(88) Không còn cái tâm | nhìn vào luân hồi | tù ngục khó kham
mà lại thấy là | rừng cây lạc thú. | Con khẩn xin Thầy, | gia trì hộ niệm
| cho con nhờ tu | tam vô lậu học | mà được kho tàng | ngọc báu thánh
giả | nhờ đó phất cao | tràng phang giải thoát.
460
Training the mind in the common path of the person of highest capability –
PHÁP CHUYỂN TÂM PHỔ THÔNG DÀNH CHO BẬC THƯỢNG CĂN
Developing Bodhichitta ‐ PHÁT TÂM BỒ ĐỀ
Generating compassion, the foundation of the Mahayana path ‐ PHÁT TÂM ĐẠI BI
(89) NYAM THAG DRO WA DI KÜN DAG GI MA
YANG YANG DRIN GYI KYANG PÄI TSHÜL SAM NÄ
DUG PÄI BU LA TSE WÄI MA ZHIN DU
CHÖ MIN NYING JE KYE WAR JIN GYI LOB
Inspire us to consider how all these pitiful beings have been our mothers And have raised us in kindness again and again, And thus to develop unaffected compassion Like that of a loving mother for her darling child.
(89) Thấy được hết thảy | chúng sinh khốn khổ | đều từng là mẹ |
yêu quí của con, | đã muôn vạn lần | nuôi cho con lớn, | con khẩn xin
Thầy, | gia trì hộ niệm | cho con phát khởi | tình thương bao la | như là
lòng mẹ | dành cho con một. [Ở đây có thể quán về phương pháp Bảy Điểm Nhân Quả của ngài Vô Trước, xem Phát Tâm Bồ Đề của
Đại Sư Ribur Rinpoche]
Generating conventional bodhichitta ‐ PHÁT TÂM BỒ ĐỀ QUI ƯỚC
Developing equanimity between self and Others ‐ PHÁT TRIỂN TÂM BÌNH ĐẲNG NGÃ
THA
(90) DUG NGÄL THRA MO TSAM YANG MI DÖ CHING
DE LA NAM YANG CHHOG SHE ME PAR NI
DAG DANG ZHÄN LA KHYÄ PAR YÖ MIN ZHE
ZHÄN DE GA WA KYE PAR JIN GYI LOB
Inspire us to increase others’ comfort and joy, By thinking that others and we are no different: No one wishes even the slightest suffering, Nor is ever content with the happiness he or she has.
(90) Giữa con và người | hoàn toàn không khác, | không ai muốn khổ, |
cũng không có ai | hài lòng thấy đủ | khi nếm niềm vui. | Hiểu được
điều này | con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con có thể | tăng
nguồn an lạc | cho khắp mọi người.
Exchanging self and others ‐ HOÁN CHUYỂN NGÃ THA
Contemplating the faults of the self‐cherishing Mind ‐ Quán khuyết điểm của tâm ái ngã
(91) RANG NYI CHE PAR DZIN PÄI CHONG NÄ DI
MI DÖ DUG NGÄL KYE PÄI GYUR THONG NÄ
LE LÄN DÄ LA KHÖN DU ZUNG JÄ TE
DAG DZIN DÖN CHHEN JOM PAR JIN GYI LOB
Inspire us to see that this chronic disease of self-cherishing Is the cause giving rise to our unsought suffering, And thus, begrudging it as what is to blame, To destroy the monstrous demon of selfishness.
(91) Chỉ biết đến mình | là chứng nan y, | là nhân mang tới | khổ đau
không cầu. | Hiểu được điều này | con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm |
461
cho con chán ngán, | diệt ma ái ngã.
Contemplating the advantages of cherishing others ‐ Quán lợi điểm của tâm vị tha
(92) MA NAM CHE ZUNG DE LA GÖ PÄI LO
THA YÄ YÖN TÄN JUNG WÄI GOR THONG NÄ
DRO WA DI DAG DAG GI DRAR LANG KYANG
SOG LÄ CHE PAR DZIN PAR JIN GYI LOB
Inspire us to see that the mind that cherishes our mothers and would secure them in bliss Is the gateway leading to infinite virtues, And thus to cherish these wandering beings more than our lives, Even should they loom up as our enemies.
(92) Chính ở trái tim | trân quí chúng sinh | là cửa mở vào | vô lượng
thiện đức. | Hiểu được điều này | con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm |
cho con phát tâm | trân quí chúng sinh | hơn cả mạng sống, | ngay cả
đối với | kẻ thù của con.
Exchanging self‐cherishing for cherishing others ‐ Hoán chuyển ái ngã thành vị tha
(93) DOR NA JI PA RANG DÖN KHO NA DANG
THUB WANG ZHÄN DÖN BA ZHIG DZÄ PA YI
KYÖN DANG YÖN TÄN YE WA TOG PÄI LÖ
DAG ZHÄN NYAM JE NÜ PAR JIN GYI LOB
In brief, inspire us to develop the minds that understand the distinctions between The faults of infantile beings slaving for their selfish ends alone And the virtues of the Kings of Sages working solely for the sake of others, And thus, to be able to equalize and exchange our attitudes concerning others and ourselves.
(93) Tóm lại, những kẻ | phàm phu ấu trĩ, | chỉ lo cho mình
Còn chư Phật đà | luôn vì lợi ích | của khắp chúng sinh.
Hiểu được khuyết điểm | của tâm ái ngã | so với lợi điểm | của tâm vị
tha | con khẩn xin Thầy | gia trì hộ hiệm | cho con có thể | hoán chuyển
ngã tha.
(94) RANG NYI CHE DZIN GÜ PA KÜN GYI GO
MA NAM CHE DZIN YÖN TÄN KÜN GYI ZHI
DE CHHIR DAG ZHÄN JE WÄI NÄL JOR LA
NYAM LEN NYING POR JE PAR JIN GYI LOB
Since cherishing ourselves is the doorway to all torment, While cherishing our mothers is the foundation for everything good, Inspire us to make our core practice The yoga of exchanging others for ourselves.
(94) Ái ngã là cửa | dẫn vào khổ đau. | Tâm vị tha là | nền tảng hạnh
phúc. | Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ hiệm | cho con mang pháp | hoán
chuyển ngã tha | về làm tinh túy | pháp hành của mình.
[Theo lời khuyên của Lama Zopa Rinpoche, ở đây nên đọc bài pháp Tám Thi
Kệ Chuyển Tâm và quán niệm ý nghĩa của từng thi kệ, xem phụ lục 9]
462
Tong‐len: Meditation on taking and giving ‐ Tong‐len, pháp tu cho và nhận
(95) DE NA JE TSÜN LA MA THUG JE CHÄN
MA GYUR DRO WÄI DIG DRIB DUG NGÄL KÜN
MA LÜ DA TA DAG LA MIN PA DANG
DAG GI DE GE ZHÄN LA TANG WA YI
DRO KÜN DE DANG DÄN PAR JIN GYI LOB (3X)
Therefore, compassionate, ennobling, impeccable gurus, Inspire us that all the negative forces, obstacles, and sufferings Of wandering beings, our mothers, ripen upon us right now, And that we may impart our happiness and positive forces to others And thereby secure all wanderers in bliss. (3x)
(95) Đạo sư tôn kính, | đạo sư từ bi | con khẩn xin Thầy | gia trì hộ
niệm | cho mọi khổ đau | ác nghiệp ác chướng | của khắp mọi loài | đều
đã từng là | mẹ yêu của con | nguyện ngay bây giờ | trổ quả nơi con, |
không chút thiếu sót. | Nguyện gom hết thảy | an lạc, công đức | tặng
cho chúng sinh, | nhờ đó tất cả | đều được hạnh phúc.
Points 3 through 7 of the seven‐point training of the mind –
ĐIỂM 3 ĐẾN 7 TRONG BẢY ĐIỂM LUYỆN TÂM
(96) NÖ CHÜ DIG PÄI DRÄ BÜ YONG GANG TE
MI DÖ DUG NGÄL CHHAR TAR BAB GYUR KYANG
LÄ NGÄN DRÄ BU ZÄ PÄI GYUR THONG NÄ
KYEN NGÄN LAM DU LONG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to see that even if the fruits of our negative actions Overwhelm the environment and us dwelling therein, And unwished for sufferings pour down like rain, These serve as causes exhausting the results of our destructive impulses, And thus, to draft all miserable conditions into the path.
(96) Đến khi cảnh sống | cùng với chúng sinh | đều chìm ngập trong |
quả dữ ác nghiệp, | khổ đau ập xuống | như trận mưa rào, con khẩn xin
Thầy | gia trì hộ niệm | cho cảnh khổ đau | chuyển thành chánh pháp, |
lấy đó làm nhân | trổ cạn tất cả | phiền não ác nghiệp | đã từng phạm
trong | các đời quá khứ.
(97) DOR NA ZANG NGÄN NANG WA CHI SHAR YANG
CHHÖ KÜN NYING PO TOP NGÄI NYAM LEN GYI
JANG CHHUB SEM NYI PHEL WÄI LAM GYUR TE
YI DE BA ZHIG GOM PAR JIN GYI LOB
In short, inspire us that, through practicing five forces, the quintessence of all Dharma, We may transform whatever appearances arise – be they good or bad – Into paths augmenting the two bodhichittas And thus, attune ourselves solely to comfort of mind.
(97) Tóm lại, bất kể | cảnh sống thế nào | con khẩn xin thầy, | gia trì hộ
niệm | cho con mang hết | thuận duyên, nghịch duyên, | chuyển thành
đường tu | phát huy thuần dưỡng | hai tâm bồ đề | không hề gián đoạn |
nhờ tu năm lực | – tinh túy vạn pháp | từ đó trong tâm | chỉ còn an lạc.
463
(98) JOR WA ZHI DANG DÄN PÄI THAB KHÄ KYI
THRÄL LA GANG THUG GOM LA JOR WA DANG
LO JONG DAM TSHIG LAB JÄI NYAM LEN GYI
DÄL JOR DÖN CHHEN JE PAR JIN GYI LOB
Inspire us that, by the skillful means of the four acts of use, We may adapt to meditation whatever we occasion to meet, And may put into practice the close bonds and trainings of cleansing our attitudes, Thus rendering this life of respites and enrichments worthwhile.
(98) Dù gặp điều gì, | con khẩn xin thầy, | gia trì hộ niệm | cho con có
thể | ứng dụng vào trong | công phu hành thiền | nhờ bốn pháp hành |
phương tiện thiện xảo. | Nguyện nhờ tu theo | giới pháp, hạnh nguyện |
của pháp chuyển tâm | mà kiếp người này | sẽ không phí uổng.
Meditating on the special universal intention and generating bodhichitta –
QUÁN ĐẠI NGUYỆN VÀ PHÁT TÂM BỒ ĐỀ
(99) TONG LEN LUNG LA KYÖN PÄI THRÜL DEG CHÄN
JAM DANG NYING JE LHAG PÄI SAM PA YI
DRO NAM SI TSHO CHHE LÄ DRÖL WÄI CHHIR
JANG CHHUB SEM NYI JONG PAR JIN GYI LOB
Inspire us that, through love and compassion Conjoined with the wondrous method of mounting giving and taking upon the breath, And through an exceptional wish, We may become bodhichitta adepts to rescue beings Floundering in the monstrous ocean of recurring existence.
(99) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con có thể | phối hợp từ
bi | cùng pháp cho, nhận, | đặt trong hơi thở, | rồi phát đại nguyện | trở
thành một người | có tâm bồ tát | đầy đủ khả năng | phổ độ chúng sinh |
thoát khỏi biển rộng | sinh tử luân hồi.
Optional:
The Eight Verses for Cleansing One’s Attitudes (1) May we always cherish all limited beings
By considering how far superior they are
To wish‐granting gems
For actualizing the supreme aim.
(2) Whenever we come into anyone’s company,
May we regard ourselves as more lowly than all
And, from the depths of our hearts, hold others as supreme.
14 Lama Chöpa: The Offering to the Spiritual Masters
(3) Whatever we are doing, may we check the flow of our minds,
And the moment that disturbing emotions arise,
Since they debilitate ourselves and others,
May we confront and avert them with forceful means.
464
(4) Whenever we see beings instinctively cruel,
Overpowered by negativities and serious problems,
May we cherish them as difficult to find
As discovering a treasure of gems.
(5) When others, out of envy, treat us unfairly
With scolding, insults, and more,
May we accept the loss upon ourselves
And offer the victory to others.
(6) Even if someone whom we have helped
And from whom we harbor great expectations
Were to harm us completely unfairly,
May we view him or her as a hallowed teacher.
(7) In short, may we offer to all our mothers,
both actually and indirectly,
Whatever will benefit and bring them joy;
And may we hiddenly accept on ourselves
All our mothers’ troubles and woes.
(8) Through a mind untarnished by stains from thoughts
About these eight transitory things in life,
And that knows all phenomena as an illusion,
May we set ourselves free from all our clinging
And thus release ourselves from our bondage at last.
Taking the wishing and engaging vows of a Bodhisattva –
THỌ GIỚI BỒ TÁT NGUYỆN VÀ GIỚI BỒ TÁT
(100) DÜ SUM GYÄL WA KÜN GYI DRÖ CHIG LAM
NAM DAG GYÄL SÄ DOM PÄ GYÜ DAM SHING
THEG CHHOG TSHÜL THRIM SUM GYI NYAM LEN LA
TSÖN PA LHUR LEN JE PAR JIN GYI LOB
Inspire us to tame our mind-streams with pure bodhisattva vows, The single path journeyed by all the Triumphant of the three times And to exert ourselves readily in the practice Of the three Mahayana ethical disciplines.
(100) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con tinh tấn | hành trì ba
bộ | giới luật đại thừa | tự chế tâm mình | bằng bồ tát giới, | là đường
duy nhất | mà chư Thế Tôn | của cả ba thời | đã từng đi qua. [Nếu có cúng Tsog, phần Tsog thừa phải cúng ở đây (xem phần cúng dường phẩm Tsog thừa (78‐83)]
Practicing the perfections after generating bodhichitta: The general practices of the
bodhisattva ‐ HÀNH BỒ TÁT HẠNH SAU KHI PHÁT TÂM BỒ ĐỀ
(101) LÜ DANG LONG CHÖ DÜ SUM GE TSHOG CHÄ
SEM CHÄN RANG RANG DÖ PÄI NGÖ GYUR TE
CHHAG ME TONG SEM PEL WÄI MÄN NGAG GI
JIN PÄI PHAR CHHIN DZOG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to perfect far-reaching generosity
465
Through the guideline instructions for enhancing The mind that gives freely, without attachment, Namely transforming our bodies, wealth, and the networks of our constructive actions of the three times Into the objects desired by each limited being.
(101) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con hoàn tất
Thí Ba La Mật, | nhờ pháp hướng dẫn | thuần dưỡng tâm cho | mà
không tiếc lẫn, | mang hết thân mạng, | tài sản, công đức | đã tích tụ
được | trong khắp ba thời | biến thành mọi điều | mà mỗi chúng sinh |
đều luôn ước mong.
The perfection of morality ‐ GIỚI BA LA MẬT
(102) SO THAR JANG SEM SANG NGAG DOM PA YI
CHÄ TSHAM SOG GI CHHIR YANG MI TONG ZHING
GE CHHÖ DÜ DANG SEM CHÄN DÖN DRUB PÄI
TSHÜL THRIM PHAR CHHIN DZOG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to perfect the far-reaching ethical disciplines Not to transgress the bounds prescribed By the pratimoksha, bodhisattva, or tantric vows – even at the cost of our lives – To build up constructive actions, And to work for the sake of limited beings.
(102) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con hoàn tất
Giới Ba La Mật, | vì khắp chúng sinh | làm mọi thiện hạnh | dù thí thân
mạng | cũng không phá phạm | giới biệt giải thoát, | bồ tát, kim cang.
The perfection of patience ‐ NHẪN BA LA MẬT
(103) KHAM SUM KYE GU MA LÜ THRÖ GYUR TE
SHE ZHING TSHANG DRU DIG SHING SOG CHÖ KYANG
MI THRUG NÖ LÄN PHÄN PA DRUB JE PÄI
ZÖ PÄI PHAR CHHIN DZOG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to perfect the far-reaching patience That even if all beings in the nine states of rebirth Throughout the three realms, baring none, Become angry with us, humiliate, criticize, threaten, or even attempt to take our lives, We remain unperturbed, and work for their benefit in response to their harm.
(103) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con hoàn tất
Nhẫn Ba La Mật: | cho dù tất cả | ba cõi chúng sinh | nổi giận, lăng
nhục, | phỉ báng, đe đọa, | hay sát hại con, | nguyện con không hề | đớn
đau quẩn trí, | ngược lại vẫn luôn | làm lợi cho người.
The perfection of enthusiastic perseverance ‐ TẤN BA LA MẬT
(104) SEM CHÄN RE REI CHHIR YANG NAR ME PÄI
ME NANG KÄL PA GYA TSHOR NÄ GÖ KYANG
466
NYING JE MI KYO JANG CHHUB CHHOG TSÖN PÄI
TSÖN DRÜ PHAR CHHIN DZOG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to perfect far-reaching joyous perseverance That even if, for the sake of each limited being, we must remain For an ocean of eons in the fires of an Uninterrupted Hell, With compassion, we remain undiscouraged, And strive ever onward for supreme enlightenment.
(104) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con hoàn tất
Tấn Ba La Mật: | cho dù chỉ vì | mỗi một chúng sinh, | mà phải vào
trong | lửa ngục A Tì | nán lại cả một | đại dương đại kiếp, | nguyện
luôn từ bi | không hề chán mệt, | nỗ lực hướng về | quả chánh đẳng
giác.
The perfection of meditative concentration ‐ ĐỊNH BA LA MẬT
(105) JING GÖ NAM PAR YENG WÄI KYÖN PANG NÄ
CHHÖ KÜN DEN PÄ TONG PÄI NÄ LUG LA
TSE CHIG NYAM PAR JOG PÄI TING DZIN GYI
SAM TÄN PHAR CHHIN DZOG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to perfect far-reaching constancy of mind – Through absorbed concentration rid of the faults of dullness, flightiness, and mental wandering, And totally absorbed, single-pointedly, On the abiding nature of all things – Their total absence of true existence.
(105) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con hoàn tất
Định Ba La Mật, | từ bỏ chìm đắm, | quấy động, tán tâm, | vận dụng
tâm chỉ, | quán chân thực tại, | thấy rõ vạn pháp | đều không tự tánh.
The perfection of wisdom ‐ TUỆ BA LA MẬT
The space‐like practice of voidness during the meditation session ‐
TÁNH KHÔNG NHƯ KHÔNG GIAN KHI TỌA THIỀN
(106) DE NYI SO SOR TOG PÄI SHE RAB KYI
DRANG PÄI SHIN JANG DE CHHEN DANG DREL WA
DÖN DAM NYAM ZHAG NAM KHÄI NÄL JOR GYI
SHE RAB PHAR CHHIN DZOG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to perfect far-reaching discriminating awareness Through the yoga on space-like voidness, Which is total absorption on the deepest fact, Conjoined with great bliss from a sense of fitness Induced by discriminating awareness investigating the particulars of suchness.
(106) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con hoàn tất
Tuệ Ba La Mật: | nhờ pháp du già | chứng được tánh không | tựa như
không gian | (đây là tâm chỉ | thâm nhập chân đế); | phối hợp cùng với
| hỉ lạc, khinh an | (đến từ tâm quán, | quán chiếu tánh như).
467
The illusion‐like practice of voidness during post‐meditation –
TÁNH KHÔNG NHƯ HUYỄN KHI XUẤT THIỀN
(107) CHHI NANG CHHÖ NAM GYU MA MI LAM DANG
DANG PÄI TSHO NANG DA ZUG JI ZHIN DU
NANG YANG DEN PAR ME PÄI TSHÜL TOG NÄ
GYU MÄI TING DZIN DZOG PAR JIN GYI LOB
Inspire us to perfect absorbed concentration on illusion-like voidness, By realizing how all outer and inner phenomena Lack true existence, yet still appear Like illusions, dreams, or the moon’s image in a clear lake.
(107) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con viên thành | chánh
định như huyễn, | chứng được vạn pháp | nội tâm, ngoại cảnh | đều
không tự tánh | nhưng vẫn hiện ra | như là mộng, ảo, | như trăng hiện
trên | mặt hồ tĩnh lặng.
Training the mind in particular in the profound middle view –
CHUYỂN TÂM VÀO TRI KIẾN TRUNG ĐẠO THÂM SÂU
(108) KHOR DÄ RANG ZHIN DÜL TSAM ME PA DANG
GYU DRÄ TEN DREL LU WA ME PA NYI
PHÄN TSHÜN GÄL ME DROG SU CHHAR WA YI
LU DRUB GONG DÖN TOG PAR JIN GYI LOB
Recurring existence and beyond lack even an atom of inherent nature, While cause and effect and dependent arising are never wrong. Inspire us that these two points dawn, not in contradiction, but in total agreement, And thus, that we realize the import of Nagarjuna’s thought.
(108) Luân hồi, niết bàn, | dù một vi trần | cũng không tự tánh; | đồng
thời nhân quả, | cùng với duyên sinh | đều không sai chạy. | Con khẩn
xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con hiểu được | tri kiến Long Thọ, |
biết hai điều này | hỗ trợ lẫn nhau, | không hề mâu thuẫn.
Training the mind in the uncommon path of the Vajrayana preparing oneself for the tantric
path and keeping tantric vows and pledges purely –
PHÁP CHUYỂN TÂM PHI THƯỜNG CỦA KIM CANG THỪA CHUẨN BỊ THỌ MẬT
PHÁP, GIỮ MẬT GIỚI VÀ BẢN THỆ THUẦN TỊNH
(109) DE NÄ DOR JE DZIN PÄI DE PÖN GYI
DRIN LÄ GYÜ DE GYA TSÖI JING GÄL TE
NGÖ DRUB TSA WA DAM TSHIG DOM PA NAM
SOG LÄ CHE PAR DZIN PAR JIN GYI LOB Inspire us to traverse, thereafter, the labyrinth ocean of the tantra classes
Through your kindness as our navigators, Vajra-Holders, And to keep the close bonds and vows dearer than our lives: This is the root of the actual attainments.
(109) Nhờ đó, xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con được gặp, | đạo sư
kim cang | vô cùng từ hòa, | dắt con vượt qua | biển rộng mật pháp, |
468
nghiêm giữ giới thệ | quí hơn mạng sống, | gốc rễ của khắp | mọi địa
thành tựu.
Practicing the two stages of highest yoga tantra –
TU HAI GIAI ĐOẠN MẬT TÔNG DU GIÀ
(110) KYE SHI BAR DO GYÄL WÄI KU SUM DU
GYUR WÄI RIM PA DANG PÖI NÄL JOR GYI
THA MÄL NANG ZHEN DRI MA KÜN JANG TE
GANG NANG LHA KUR CHHAR WAR JIN GYI LOB
Inspire us that, through the first-stage yoga Of transforming birth, death, and bardo into the Triumphant Three Bodies, We purge all stains of ordinary appearance-making and clinging, So that whatever appears arises as the body of a yidam.
(110) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con thanh tịnh | không
còn chấp bám | tướng hiện phàm phu, | nhờ tu giai đoạn | du già thứ
nhất | chuyển hết sanh, tử, | cùng cõi trung ấm | thành ba thân Phật, |
nhờ đó bất kể | điều gì hiện ra | vẫn đều chính là | thân Phật bổn tôn.
Practicing the completion stage of highest yoga tantra –
TU GIAI ĐOẠN VIÊN THÀNH CỦA MẬT TÔNG DU GIÀ
(111) NYING GÄI DAB GYÄ LHU TII Ü DAG TU
GÖN KHYÖ ZHAB SEN KÖ PA LÄ JUNG WA
WÖ SÄL GYU LÜ ZUNG DU JUG PÄI LAM
TSHE DIR NGÖN DU GYUR WAR JIN GYI LOB
Inspire us that, by setting you, our guardians, with the nails on your feet At the center of the eight petals at our hearts in our central channels, We actualize the path of a unified pair: A clear light mind and illusory body, in this very life.
(111) Con khẩn xin Thầy | gia trì hộ niệm, | đặt ngón chân lên | tám
cánh tim con | nơi mạch Trung Đạo, | giúp con thành tựu | đường tu
hợp nhất | tâm như, thân huyễn, | ngay kiếp hiện tiền.
Practicing transference of consciousness at the time of death –
TU PHÁP CHUYỂN DI THẦN THỨC KHI CẬN TỬ
(112) LAM NA MA ZIN CHHI WÄI DÜ JE NA
TSÄN THAB TSHANG GYA LA MÄI PHO WA NI
TOB NGA YANG DAG JAR WÄI DAM NGAG GI
DAG PÄI ZHING DU DRÖ PAR JIN GYI LOB
Inspire us that, if we have not completed the points of the path at the time of our deaths, We pass on to pure lands, either by the forceful means Of transference into the guru full state Or through the instructions for properly applying the five forces. (112) Đến khi mạng chung | nếu chưa chứng quả | con khẩn xin Thầy |
gia trì hộ niệm | cho con vãng sinh | về cõi tịnh độ, | nhờ tu năm lực |
hay là nhờ vào | phương tiện bồ đề, | hay nhờ đạo sư | chuyển di thần
thức.
469
Praying to be cared for by the guru and dissolving the field of merit –
NGUYỆN ĐƯỢC ĐẠO SƯ GIỮ GÌN VÀ TAN NHẬP RUỘNG PHƯỚC
Praying to be cared for by the guru during all future lives –
NGUYỆN ĐƯỢC ĐẠO SƯ GIỮ GÌN TRONG MỌI KIẾP VỀ SAU
(113) DOR NA KYE ZHING KYE WA THAM CHÄ DU
GÖN PO KHYÖ KYI DRÄL ME JE ZUNG NÄ
KU SUNG THUG KYI SANG WA KÜN DZIN PÄI
SÄ KYI THU WOR GYUR WAR JIN GYI LOB
In short, inspire us, O guardians, to follow inseparably Under your care in all our lives, from one to the next, And thus, to become chiefs among your spiritual offspring, Holding every hidden feature of your body, speech, and mind.
(113) Tóm lại, xin Thầy | gia trì hộ niệm | cho con luôn được | đạo sư
giữ gìn | đời này, kiếp sau | không hề gián đoạn, | luôn làm đệ tử |
thượng thủ của Thầy, | thân khẩu ý Thầy | có bao kín mật, | con đều
giữ hết.
(114) GÖN KHYÖ GANG DU NGÖN PAR SANG GYÄ PÄI
KHOR GYI THOG MA NYI DU DAG GYUR TE
NÄ KAB THAR THUG GÖ DÖ MA LÜ PA
BÄ ME LHÜN GYI DRUB PÄI TRA SHI TSÖL
O guardians, wherever you manifest Buddhahood, Please make everything propitious for us to come Among the very first of your circle, Thus, spontaneously fulfilling, without any effort, All our provisional and ultimate wishes and needs.
(114) Bậc đại hộ trì, | khi Thầy thị hiện | viên thành Phật quả | xin
Thầy ban cho | mọi sự cát tường | để con vào hàng | đệ tử đầu tiên, |
nhờ đó tất cả | ước nguyện trước mắt, | ước nguyện lâu dài | đều thành
tựu cả.
Dissolving the field of merit to receive Inspiration –
TAN NHẬP RUỘNG PHƯỚC ĐỂ THỌ GIA TRÌ
(115) DE TAR SÖL WA TAB PÄ LA MA CHHOG
JIN GYI LAB CHHIR GYE ZHIN CHI WOR JÖN
LAR YANG NYING GÄI PÄ MÄI ZEU DRU LA
ZHAB SEN Ö CHHAG TÄN PAR ZHUG SU SÖL
Having made you requests like these, Supreme gurus, we further entreat you: To bring inspiration, happily alight on the crowns of our heads And settle once more with the radiant nails on your feet At the corollas of our lotus-hearts.
(115) Nhờ lòng chân thành | khẩn cầu như vậy | nguyện đấng đạo sư |
gia trì cho con, | hoan hỉ chiếu sáng | trên đỉnh đầu con. | Thêm một
lần nữa | vững chân rạng ngời | đặt vào lòng sen | nơi trái tim con.
470
Dedication of Merits ‐ HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC
(116) DI TAR GYI PÄI NAM KAR GE WA YANG
DÜ SUM DE SHEG SÄ CHÄ THAM CHÄ KYI
DZÄ PA MÖN LAM MA LÜ DRUB PA DANG
LUNG TOG DAM CHHÖ DZIN PÄI GYU RU NGO
We dedicate the lustrous constructive steps, taken in this way, As causes for fulfilling, without an exception, The deeds and prayers of all Blissfully Progressed and their spiritual offspring, throughout the three times, And for upholding the hallowed Dharma of the scriptures and their realization.
(116) Được bao công đức | nguyện xin hồi hướng | cho con thành bậc |
hộ trì chánh pháp: | kinh điển, chứng ngộ, | nguyện cho con được |
viên thành hạnh, nguyện, | không sót chút gì.
(117) DE YI THU LÄ TSHE RAB KÜN TU DAG
THEG CHOG KHOR LO ZHI DANG MI DRÄL ZHING
NGE JUNG JANG SEM YANG DAG TA WA DANG
RIM NYI LAM GYI DRÖ PA THAR CHHIN SHOG
By that force, may we never be parted, in all our lives, From the Supreme Vehicle’s four wheels, And thus, may we reach the end of our journeys On the paths of renunciation, bodhichitta, correct view, and two stages.
(117) Trải qua bao đời | được bao công đức | nguyện xin hồi hướng |
cho con vĩnh viễn | không bao giờ lìa | đại thừa tứ duyên. | Nguyện con
có thể | đi đến cùng tận | mọi giai đoạn tu: | phát tâm buông xả | phát
tâm bồ đề, | tri kiến thanh tịnh | cùng hai giai đoạn.
Verses of Auspiciousness ‐ LỜI NGUYỆN CÁT TƯỚNG
(118) SI ZHII NAM KAR JI NYE GE TSHÄN GYI
DENG DIR MI SHI GÜ PA KÜN DRÄL TE
NÄ KAB THAR THUG GE LEG NAM KHÄI DZÖ
PHÜN TSHOG PÄL LA RÖL PÄI TRA SHI SHOG
With whatever positive features there are In the luster of samsara or the peace beyond, May all be propitious for setting ourselves free, here and now, from all hardships and torment, And thus, for savoring the splendors and glories of a celestial treasure Of everything provisionally and ultimately constructive and good.
(118) Xin nương nhờ năng lực | của bao nhiêu thiện đức | cõi luân hồi,
niết bàn, | nguyện mọi sự cát tường | cho con thoát tất cả | mọi điềm
hung, khổ hạnh, | ngay lúc này, nơi đây, | hưởng kho tàng cõi thiên |
rực rỡ và tuyệt hảo, | đầy ắp mọi điều lành | trước mắt và dài lâu.
(119) KÜN KHYEN LO ZANG DRAG PÄI CHHÖ KYI DER
LAB SUM NAM DAG TSE CHIG DRUB LA TSÖN
NÄL JOR RAB JUNG TSHOG KYI YONG GANG WÄI
THUB TÄN YÜN DU NÄ PÄI TRA SHI SHOG
471
May all be propitious for the Sage’s teachings to endure ever onward Through the centers of the Dharma of Lozang-dragpa, the omniscient, Being filled with hosts of yogis and monastics Single-pointedly striving to master the three pure trainings.
(119) Nguyện mọi sự cát tường | cho giáo pháp Phật dạy | được hưng
thịnh trường tồn; | trong khắp những tu viện | của Losang Dragpa, | là
đấng đại toàn giác, | đầy ắp chúng tỷ kheo | cùng những bậc hành giả |
đang nỗ lực chuyên tâm | tu ba môn vô lậu.
(120) ZHÖN NÜI DÜ NÄ LA MA LHA CHHOG LA
SÖL WA TAB PÄ LO ZANG DRAG PA YI
JIN LAB ZHUG NÄ ZHÄN DÖN LHÜN GYI DRUB
LO ZANG DOR JE CHHANG GI TRA SHI SHOG
May all be propitious for us to make our requests To the supreme guru-yidam from the time of our youths, And inspired through that by Lozang-dragpa, For us spontaneously to benefit others With a Lozang-Vajradhara state.
(120) Nguyện mọi sự cát tường | cho con thỉnh đạo sư | ngài Losang
Dragpa, | ban cho lực gia trì. | Khi xưa ngài còn trẻ | cũng thiết tha
thỉnh nguyện | đấng đạo sư bổn tôn, | nhờ đó đạt địa vị | Losang – Kim
Cang Trì, | ngay tức khắc toàn thành | mọi ước nguyện chúng sinh. |
(121) DÖ GÜI JOR WA YAR KYI TSHO TAR PHEL
KYÖN ME RIG KYI DÄL DRO GYÜN CHHÄ ME
NYIN TSHÄN LO ZANG DAM PÄI CHHÖ KYI DA
PHÜN TSHOG PÄL LA RÖL PÄI TRA SHI SHOG
May all be propitious for our sum of enrichments wished for in life To swell like a lake in the monsoon rains, And for our rebirths of respite in faultless families to flow without break, That we may pass day and night with the hallowed Dharma of Lozang, And thus savor every splendid and glorious attainment.
(121) Nguyện mọi sự cát tường | cho hết thảy ước mong | của con
trong cuộc sống | như nước hồ thỏa thuê, | dưới cơn mưa mùa hạ: | mọi
đời kiếp về sau | con đều sinh vào nhà | chánh tín đầy thuận duyên, |
cho ngày cũng như đêm | đều sống trong diệu pháp | của đạo sư
Losang, | tâm tràn đầy pháp lạc | nơi thành tựu viên mãn.
(122) DAG SOG NAM KYI DENG NÄ JANG CHHUB BAR
GYI DANG GYI GYUR GE WA CHI SAG PA
ZHING DIR JE TSÜN DAM PÄI ZUG KYI KU
GYUR ME DOR JE TAR TÄN TRA SHI SHOG
By whatever buildup of constructive forces there may be From what all of us have done and shall continue to do from now till enlightenment, May all be propitious for the Bodies of Form Of ennobling, impeccable hallowed ones To remain in this land, immutable like vajras.
472
(122) Con cùng với chúng sinh | từ xưa cho đến giờ | và từ giờ đến khi
| thành tựu quả giác ngộ | được bao nhiêu công đức, | nguyện mọi sự
cát tường | cho sắc thân đạo sư | nhiệm mầu và tôn quí | trường tồn
trên đất này | như kim cang bất hoại.
Optional:
The Lamrim Dedication Prayer (1) By however much we have built up our two networks as vast as space, From our longtime efforts in this practice, May we become Commanders among the Triumphant Ones, Universal Leaders for wanderers with wisdom-eyes blinded by ignorance. (2) Even if we do not reach this state, May we follow under the affectionate care of Manjushri, for all our lives, And thus always finding the supreme path in which All the stages of the teachings are complete, May we please the Triumphant Ones with our practice. (3) With the points of the path as we have understood them, And with skillful means drawn from strong affectionate care, May we clear the darkness from wanderers’ minds, So that the Triumphant Ones’ teachings are enduringly held. (4) With our hearts going out with great compassion In whatever direction the precious-most teachings Have not yet spread, or once spread have declined, May we reveal this treasure of happiness and aid. (5) Through these very stages of the path to enlightenment, Which have arisen so well through the wondrous influence of the Triumphant and their spiritual offspring, May we direct to glory the minds of those who wish liberation And enduringly further the Triumphant Ones’ deeds. (6) With the help of all human and nonhuman beings Who make things conducive and eliminate adversity for practicing the excellent path, May we never be parted, in all of our lifetimes, From the purest path the Triumphant Ones praise. (7) Whenever we strive to properly practice The ten Dharma actions to support Mahayana, May mighty ones always assist as companions And oceans of propitiousness spread everywhere.
473
Optional Concluding Verses May our glorious gurus live long stable lives; May joy and happiness abound as extensively as space; And may we and all others, baring none, be inspired To build up our networks and cleanse away obstacles, And thus quickly become enlightened Buddhas. In this land surrounded by a ring of snow mountains, May the lotus-feet of Avalokiteshvara, Tenzin-gyatso, The spring for all benefit and joy, Remain firmly planted till samsara’s end.
Final Lamrim Prayer ‐ LỜI NGUYỆN LAM RIM CUỐI
DER NI RING DU BÄ LÄ TSHOG NYI NI
KHA TAR YANG PA GANG ZHIG SAG PA DE
LO MIG MA RIG GI DONG DRO WA KÜN
NAM DREN GYÄL WÄI WANG POR DAG GYUR CHIG
Nhờ vào hai bồ | tư lương phước tuệ, | rộng sánh không gian | do con
tích tụ | nhờ lòng kiên trì | tinh tấn tu tập | từ bấy lâu nay, | nguyện con
trở thành | đức Phật dẫn dắt | tất cả những ai | có đôi mắt tuệ | đang bị
khuất lấp | bởi màn vô minh.
DER MA SÖN PÄI TSHE RAB KÜN TU YANG
JAM PÄI YANG KYI TSE WÄ JE ZUNG NÄ
TÄN PÄI RIM PA KÜN TSHANG LAM GYI CHHOG
NYE NÄ DRUB PÄ GYÄL NAM NYE JE SHOG
Cho dù chưa đạt | địa vị Phật đà, | nguyện đức Mạn thù | cho con an
trú | trong tâm từ bi | rộng lớn của Phật, | nguyện con tìm được | con
đường giác ngộ | tuần tự, trọn vẹn, | hạnh nguyện tu hành | con luôn cố
gắng, | nguyện mười phương Phật | hoan hỉ cho con.
RANG GI JI ZHIN TOG PÄI LAM GYI NÄ
SHUG DRAG TSE WÄ DRANG WÄI THAB KHÄ KYI
DRO WÄI YI KYI MÜN PA SÄL JÄ NÄ
GYÄL WÄI TÄN PA YÜN RING DZIN GYUR CHIG
Con nguyện vận dụng | phương tiện rộng lớn | đến từ năng lực | của
tâm đại bi, | xóa tan bóng tối | che khuất trong tâm | chúng sinh hữu
tình. | Con nguyện nắm vững | các điểm tinh yếu | trên con đường tu, |
đưa vai gánh vác | cho pháp của Phật | chói rạng lâu dài.
TÄN PA RIN CHHEN CHHOG GI MA KHYAB PAM
KHYAB KYANG NYAM PAR GYUR WÄI CHHOG DER NI
NYING JE CHHEN PÖ YI RAB KYÖ PA YI
PHÄN DEI TER DE SÄL WAR JE PAR SHOG
Con nguyện vận dụng | phương tiện rộng lớn | đến từ năng lực | của
tâm đại bi | xóa tan bóng tối | che khuất trong tâm | chúng sinh hữu
tình. | Con nguyện nắm vững | các điểm tinh yếu | trên con đường tu, |
đưa vai gánh vác | cho pháp của Phật | chói rạng lâu dài.
SÄ CHÄ GYÄL WÄI MÄ JUNG THRIN LÄ LÄ
LEG DRUB JANG CHHUB LAM GYI RIM PÄ KYANG
THAR DÖ NAM KYI YI LA PÄL TER ZHING
GYÄL WÄI DZÄ PA RING DU KYONG GYUR CHIG
Nguyện cho tâm thức | người cầu giải thoát | tìm được vô lượng | niềm
vui an lạc. | Nguyện mọi thiện hạnh | của chư Phật đà | luôn được gìn
giữ | nơi con đường tu | tuần tự giác ngộ, | viên mãn nhờ vào | giới
hạnh uy nghi | của Phật, Bồ tát.
LAM ZANG DRUB PÄI THÜN KYEN DRUB JE CHING
GÄL KYEN SEL JE MI DANG MI MIN KÜN
TSHE RAB KÜN TU GYÄL WÄ NGAG PA YI
NAM DAG LAM DANG DRÄL WAR MA GYUR CHIG
Nguyện cho loài người, | loài không phải người | đã từng hàng phục |
hết mọi chướng ngại | gom đủ thiện duyên | tu theo Phật Pháp, | đời
này kiếp sau | sẽ không lìa xa | đường tu trong sáng | mà mười phương
Phật | vẫn hằng tán dương.
GANG TSHE THEG PA CHHOG LA CHHÖ CHÖ CHÜI
TSHÜL ZHIN DRUB LA TSÖN PA DE YI TSHE
THU DÄN NAM KYI TAG TU DROG JE CHING
TRA SHI GYA TSÖ CHHOG KÜN KHYAB GYUR CHIG
Bất cứ lúc nào | có ai biết sống | thuận theo thập thiện, | của pháp Đại
thừa, | nguyện người ấy được | hộ pháp giữ gìn, | nguyện cho biển rộng
| thịnh vượng cát tường | tràn khắp mọi nơi.
Optional ‐ PHỤ LỤC: PHẦN TỤNG THÊM
PHỤ LỤC 1.
Dedication Prayers ‐ HỒI HƯỚNG
GE WA DI YI NYUR DU DAG
LA MA SANG GYÄ DRUB GYUR NÄ
DRO WA CHIG KYANG MA LÜ PA
DE YI SA LA GÖ PAR SHOG
Nương nhờ công đức này | nguyện sớm thành địa vị | của đức Phật đạo sư | Nguyện
dẫn dắt chúng sinh, không chừa sót một ai | cùng vào quả giác ngộ.
JANG CHHUB SEM CHHOG RIN PO CHHE
MA KYE PA NAM KYE GYUR CHIG
KYE WA NYAM PA ME PA YANG
GONG NÄ GONG DU PHEL WAR SHOG
474
475
Nguyện cho bồ đề tâm | nơi nào chưa phát triển | sẽ nảy sinh lớn mạnh, | nơi nào
đã phát triển, | sẽ tăng trường không ngừng, | không bao giờ thoái chuyển.
JAM PÄL PA WÖ JI TAR KHYEN PA DANG
KÜN TU ZANG PO DE YANG DE ZHIN TE
DE DAG KÜN GYI JE SU DAG LOB CHHIR
GE WA DI DAG THAM CHÄ RAB TU NGO
Như Mạn Thù, Phổ Hiền | đạt như thật tri kiến | con cũng xin nguyện đem | tất cả
công đức này | hồi hướng nơi cao cả, | noi theo gương các ngài.
DÜ SUM SHEG PÄI GYÄL WA THAM CHÄ KYI
NGO WA GANG LA CHHOG TU NGAG PA DE
DAG GI GE WÄI TSA WA DI KÜN KYANG
ZANG PO CHÖ CHHIR RAB TU NGO WAR GYI
Nguyện gửi hết thiện căn | theo hồi hướng tuyệt hảo | của các đấng Như lai | trong
ba thời quá khứ | hiện tại và vị lai, | sao cho con theo tròn | tất cả mọi thiện hạnh.
PHỤ LỤC 2.
Long Life Prayer for H. H. the Dalai Lama
LỜI NGUYỆN TRƯỜNG THỌ DÀNH CHO ĐỨC ĐALAI LAMA
GANG RI RA WÄI KHOR WÄ ZHING KHAM DIR
PHÄN DANG DE WA MA LÜ JUNG WÄI NÄ
CHÄN RÄ ZIG WANG TÄN DZIN GYA TSHO YI
ZHAB PÄ SI THÄI BAR DU TÄN GYUR CHIG
Nơi miền núi tuyết vây quanh
Có suối nguồn an lạc
Của mọi sự tốt lành
Là bậc tối thắng Quan Thế Âm Tenzin Gyatso
Xin thầy ở lại cõi thế
Cho đến khi diệt tận luân hồi.
PHỤ LỤC 3.
Long Life Prayer for Lama Zopa Rinpoche
LỜI NGUYỆN TRƯỜNG THỌ DÀNH CHO LAMA ZOPA RINPOCHE
THUB TSHÜL CHHANG ZHING JAM GÖN GYÄL WÄI TÄN
DZIN KYÖ PEL WÄ KÜN ZÖ DOG POR DZÄ
CHHOG SUM KUR WÄI LEG MÖN THU DRUB PA
DAG SOG DÜL JÄI GÖN DU ZHAB TÄN SHOG
Thầy là người giữ gìn con đường giới hạnh của đức Mâu ni,
Là đất lành phong phú chở mang tất cả;
Bền bỉ bảo trì hoằng dương Phật pháp;
Khéo thành tựu lời tán dương Tam Bảo;
Là bậc cứu độ của con và tất cả,
Kính xin thầy sống lâu trong cõi thế,
Sống thật lâu trong cõi thế !
476
PHỤ LỤC 4.
The Diamond Long Life Prayer for Geshe Thubten Dawa
LỜI NGUYỆN KIM CANG TRƯỜNG THỌ dành cho GESHE THUBTEN DAWA
The White Dakini mother Arya Tara, This appearance of sublime Thubten Dawo,
The only root seed of liberation for migrators,0 Dakini, grant beautifully adorned long life.
Đấng Đà‐kỳ‐ni | Bạch Quang Tara | hoạt hiện hóa thân | đạo sư nhiệm mầu |
Thubten Dawa, | thầy là mầm căn | giải thoát duy nhất | dành cho chúng sinh |
trong cõi luân hồi. | Chúng con kính thỉnh | đấng Đàkỳ‐ni | ban đời trường thọ.
Having pacified doubts, after perfecting listening and contemplation on the ocean of scriptural
systems of Paramita,
Live long, you who practices skilfully the Six Perfections and the Four Principles of gathering
disciples.
Thầy đã hàng phục | tất cả hoài nghi. | Đối với biển rộng | kinh văn bát nhã | thầy
cũng vẹn toàn | cả Văn cùng Tư. | Bậc khéo tu trì | sáu hạnh toàn hảo; | bậc khéo
giữ gìn | trọn Tứ Nhiếp Pháp; | xin thầy từ bi | sống đời trường thọ.
You, the great Captain, are especially compassionate To the migrators of the West.
How could the lotus feet of Thubten Dawo fade away when his heart is appeased by the offerings of
Practice?
Thầy ‐ người thuyền trưởng | giỏi dắn tài ba‐ | đặc biệt từ bi | đối với tất cả | chúng
sinh phương Tây. | Con biết tâm thầy | dịu vui khi thấy |chúng con mang hết | công
phu tu tập | cúng dường lên thầy, | cho nên gót sen | của thầy đâu thể | sớm ngày
tan biến?
We and other migrators of the West and so forth, have been deceived and bound mistakenly to the
rainbow of appearances and grasping to this life, thereby holding conventionalities as true,
Live long, great saviour, refuge and eliminator of all ignorance.
Chúng con cùng với | chúng sinh phương Tây | đã từng mê lầm | buộc ràng mình
trong | tướng hiện muôn sắc; | đã từng chấp bám | nơi đời sống này | nên khi nhìn
thấy | cảnh hiện qui ước | thì lại tưởng là | cảnh giới chân thật. | Bậc đại cứu độ, |
nơi chốn qui y | xóa bỏ vô minh, | xin thầy từ bi | sống đời trường thọ.
To you who came to the West by wind of compassion and flourished profound instructions
extensively , we give thanks.
Although we have generated no pure vision, experience or realisation,
We have found confidence in the noble Dharma,
Thereby obtaining trained knowledge, contentment and less desire.
Thầy là ngọn gió | đại từ đại bi | đến tận phương Tây | dạy cho chúng con | Phật
pháp sâu rộng. | Con hướng về thầy, | với lòng biết ơn | vô cùng vô tận. | Mặc dù
chúng con | bây giờ chưa có | tri kiến thanh tịnh; | kinh nghiệm thiền định | cùng
với chứng ngộ | cũng đều không có, | thế nhưng chúng con | có được tín tâm | ở nơi
Phật Pháp, | nhờ đó sẽ được | trí tuệ thuần luyện, | thiểu dục, tri túc.
By the power of the truthfulness of an incontrovertible interdependent origination, may the sublime
refuge Thubten Dawo,
Possessing perfectly pure morality of the three trainings,
Live long until Samsaraʹ s end.
477
Nương vào năng lực | của lý duyên khởi | đúng như sự thật | không thể chối cãi, |
nguyện cho nơi chốn | chở che cao cả, | Thubten Dawa, | bậc đã vẹn toàn | giới
hạnh thanh tịnh, | sống đời dài lâu | cho đến mãi khi | diệt tận luân hồi.
Having trained the continuum in the Three Principles of the Path,
May the migrators of the West rapidly be ripened and liberated
in dependence on the Yogas of the Two Stages of the Path.
Nguyện cho chúng sinh | sống ở phương Tây, | tu pháp chuyển tâm | đạt ba tinh túy
| đường tu giác ngộ; | sau đó nương vào | các pháp du già | của hai giai đoạn | trên
con đường tu | nhờ đó mau chóng | thuần tâm, giải thoát.
5. Long Life Prayer for Lab Kyabgon Rinpoche
LỜI NGUYỆN TRƯỜNG THỌ dành cho LAB KYABGON RINPOCHE Tác giả: Đức Đalai Lama đời 14 –
By His Holiness The Dalai Lama the XIV
GE.LEK TSEN PEY PEI JE JIK PEY KU
THA YE DUL CHA TSEM ZAY DRUG CHU SUM
DEN NYE SHI JA JEE ZHIN ZIG PEE THK
CHAM DEN TSE PA MAE CHI GE LEK TSUL
Please grant me all virtue and goodness of the Buddha
Who overcame limitless delusions and attained countless qualities
Who magnificent body adorned with the marks and signs of virtue andgoodness
Whose sixty qualities of speech satisfies the minds of numberless disciples
Whose mind cognizes everything to be understood regarding the two truths
Xin ban tánh đức | của đấng Phật Đà: | là bậc đã diệt | vô lượng vọng tâm; | và đã
thành tựu | vô lượng thiện đức; | sắc thân mang đủ | tướng hảo chánh phụ; | diệu
âm viên mãn | sáu mươi đặc tính, | thỏa thuê tâm trí | vô số đệ tử; | và tâm thấu rõ
| về hai chân lý.
THUB TEN ZEN LA MEN PEY THU DRUG PA
KHI TSUM YON TEN PAL YON TAM PEY ZAY
GON MAE DRO NANG CHANG DRO LANG PO CHAY
TRI KEE JET SUN LA MA SAB TEN SHUG
Masterful, serene, adorned with pure and excellent qualities
Through the power of aspiration to be a holder of the conquerors teachings
O Lord of Lamas, learned Teacher of protectorless beings on the great path of
freedom, Enlightenment; please live long.
Uy nghi, an định, | đầy đủ tánh hạnh | thanh tịnh tuyệt hảo. | Thầy đã từng phát |
đại nguyện chấp trì | chánh pháp chư Phật, | Hỡi đấng Pháp Vương | của mọi đạo
sư, | bậc thầy thông tuệ | của những đứa con | không chốn chở che | trên con đường
tu | giải thoát, niết bàn, | xin thầy trường thọ.
SA KYA SANG GYE DO JUK GYA TSO TEN
CHI SHIN ZIG NEE TSE WOE DANG LA KHEE
NYI DU TEN PAY SU SER NGAK WOE PEE
NYI DEN CHI TRUL CHOG TER SHAB TEN SHOG
Having realized the entire meaning of the ocean of Sutra and Tantra, the teachings of the Lion of the
Shakyas
478
Expert in the instructions on love and compassion
And the definite meanings; so worthy of praise in
Spreading the teachings in this degenerate age
O supreme emanation being, please live long.
Thầy đã chứng ngộ | toàn bộ biển rộng | hiển tông, mật tông, | giáo pháp của đấng |
sư tử họ Thích, | khéo léo thuyết giảng | về lòng từ bi | cùng nghĩa cứu cánh, | làm
rạng chánh pháp | trong thời mạt pháp, | Hỡi đấng hóa thân | tối thượng nhiệm
mầu, | xin thầy trường thọ.
THU SAM GAM PEE ZO PA THAT CHEN NAE
LUNG TOK TEN PAY GYAN TSEN CHOG DU THAR
DREN LA NYIN DANG SHU, PA YONG DRAL WAE
TEN DROL PAL YEN CHEN PO SHAB TEN SHUG
Having completed all training in learning, comtemplation and meditation
And become for every time and place the lofted victory banner of scriptural and realization teachings
O master utterly free of being crest fallen or discouraged
O wonderfully qualified of beings, please live long
Thầy đã toàn thành | pháp Văn Tư Tu, | ở đâu, lúc nào, | vẫn luôn là ngọn | tràng
phang chánh pháp | bao gồm đầy đủ | thuyết giảng, thành tựu, | hỡi đấng đạo sư |
không còn thoái chuyển, | không hề nản chí, | tánh đức nhiệm mầu, | xin thầy
trường thọ.
CHOG SUM CHI TONG WANG CHEN TLAK PEY LHA
KA DUK SUNG MA CHI PEY DEN CHENG DANG
DA CHAK MOO PEY SO WAR TAK PEY THUL
MEN PEY DE ZUNG YE ZHIM DRUG PA SHOG
Through the blessings of the truth of the Three Jewels in general
And especially through the peerless powerful deity [Heyagriva]
Together with all protectors charged with supporting the Buddhas Word
And through our own faith and the power of our requests
May we accomplish whatever we wish for, the positive fruits of our aspiration.
Nay nguyện nương vào | năng lực chân lý | ở nơi Tam Bảo; | năng lực vô song | nơi
đấng Bổn Tôn [Heyagriva] | cùng chư Hộ Pháp; | năng lực tín tâm, | năng lực thỉnh
nguyện | nguyện mọi lời nguyện | đều được như ý | đều thành thiện quả.
PHỤ LỤC 6.
Requesting prayer to Lama Tsong Khapa
KÍNH THỈNH LAMA TÔNG KHÁCH BA
MIG ME TSE WÄI TER CHHEN CHÄN RÄ ZIG
DRI ME KHYEN PÄI WANG PO JAM PÄI YANG
[DÜ PUNG MA LÜ JOM DZÄ SANG WÄI DAG]
GANG CHÄN KHÄ PÄI TSUG GYÄN TSONG KHA PA
LO ZANG DRAG PÄI ZHAB LA SOL WA DEB
Thầy là Quan Thế Âm: | kho tàng đại bi tâm; |
Thầy là đức Văn Thù: | là bậc đại đạo sư | với trí tuệ vô cấu; |
479
[Thầy là Kim Cang Thủ | phá tan tành tất cả | đội quân của ma vương;] |
Lama Tông Khách Ba, | là ngọc quí trên đỉnh | bậc thánh hiền xứ tuyết. | Thầy
Losang Drakpa, | con xin về đảnh lễ | dưới chân sen của thầy. |
Kính xin thầy từ bi hộ niệm (3 lần)
PHỤ LỤC 7.
Optional Verse of Tsog Offering to Vajrayogini
CÂU KỆ DÂNG TSOG CHO VAJRAYOGINI [Có thể thêm vào giữa câu 63 và 64 nếu muốn]
HO TING DZIN NGAG DANG CHHAG GYÄ JIN LAB PÄI
ZAG ME DÜ TSII TSHOG CHHÖ GYA TSHO DI
NÄL JOR WANG MÖI LHA TSHOG NYE CHHIR BÜL
OM AH HUM DÖ GÜI PÄL LA RÖL PÄ TSHIM DZÄ NÄ
E MA HO KHA CHÖ NGÖ DRUB TSÄL DU SÖL
HÔ! biển cúng dường cam lồ vô cấu
Dùng tam muội, chú, ấn để gia trì
Cho vui lòng du già ni đại dũng
ÔM AH HUM dâng lên tràn đầy thỏa thuê
Với đủ món cát tường mong ước
Ê MA HÔ! Nay thành tâm khẩn nguyện
Xin ban cho dũng lực đà kì ni.
PHỤ LỤC 8.
Mantra Recitation ‐ TỤNG CHÚ [Đọc sau câu kệ 4]
MINH CHÚ DANH XƯNG ĐỨC ĐALAI LAMA – His Holiness the Dalai Lama’s mantra:
OM AH GURU VAJRADHARA VAGINDRA SUMATI SHASANA DHARA SAMUDRA
SHRI BHADRA SARVA SIDDHI HUM HUM (21X)
MINH CHÚ DANH XƯNG LAMA ZOPA RINPOCHE – Lama Zopa Rinpoche’s name mantra
OM AH GURU VAJRADHARA MUNI SHASANA KSHANTI SARVA SIDDHI
HUM HUM (21X)
MINH CHÚ DANH XƯNG LAMA TÔNG KHÁCH BA – Lama tsongkhapa’s name mantra
OM AH GURU VAJRADHARA SUMATI KIRTI SIDDHI HUM
MINH CHÚ DANH XƯNG PHẬT THÍCH CA MÂU NI – Shakyamuni’s name mantra
TADYATHA OM MUNI MUNI MAHA MUNIYE SVAHA (7X)
MINH CHÚ DANH XƯNG PHẬT GU‐HYA‐SA‐MA‐JA – Guhyasamaja mantra
OM AH VAJRA DHRIK HUM HUM (7X)
MINH CHÚ DANH XƯNG PHẬT YA‐MĂN‐TA‐KA – Yamantaka mantra
OM HRIH SHTRIH VIKRITANANA HUM PHAT (7X)
MINH CHÚ DANH XƯNG PHẬT HÊ‐RU‐KA – Heruka mantra
OM SHRI VAJRA HE HE RU RU KAM HUM HUM PHAT DAKINI ZALA SHAMVARAM
SVAHA (7X)
MINH CHÚ DANH XƯNG PHẬT MẪU KIM CANG DU GIÀ NI – Vajra Yogini mantra
OM OM OM SARVA BUDDHA DAKINIYE VAJRA VARNANIYE VAJRA
VAIROCHANIYE HUM HUM HUM PHAT PHAT PHAT SVAHA 21X)
480
MINH CHÚ KIM CANG TRÌ ‐ Vajradhara mantra
OM AH GURU VAJRADHARA HUM (7X)
MINH CHÚ THÂN KHẨU Ý THANH TỊNH – Vajra holy body, speech, and mind mantra
OM AH HUM (7X)
PHỤ LỤC 9.
The Eight Verse Attitude‐Training
TÁM THI KỆ CHUYỂN TÂM ‐
[Đọc sau câu kệ số 94]
1. Với quyết tâm thành tựu | lợi lạc lớn lao nhất | nhờ tất cả chúng
sinh, | tôi nguyện luôn giữ gìn | chúng sinh trong đáy tim,
vì chúng sinh quí hơn | cả bảo châu như ý.
2. Khi gặp gỡ tiếp xúc | với bất kỳ một ai,
nguyện tôi luôn thấy mình | là kẻ thấp kém nhất,
từ đáy lòng chân thật | luôn tôn kính mọi người |
như kính bậc tối cao.
3. Nguyện trong từng hành động | tôi luôn tự xét mình,
phiền não vừa dấy lên, | đe dọa mình và người,
nguyện tức thì nhận diện, | và tức thì dẹp tan.
4. Khi gặp người hiểm ác | vì bị tâm phiền não
và ác nghiệp tác động, | nguyện tôi quí người ấy
như vừa tìm ra được | kho tàng trân quí nhất.
5. Khi gặp người vì lòng | ganh ghen và đố kỵ
miệt thị phỉ báng tôi, | nguyện tôi nhận phần thua,
nhường đi mọi phần thắng.
6. Khi gặp người mà tôi | giúp đỡ, đặt kỳ vọng,
lại vong ân bội nghĩa | gây tổn hại cho tôi,
nguyện tôi xem người ấy | là một đấng tôn sư.
7. Tóm lại tôi xin nguyện | trực tiếp và gián tiếp
trao tặng mọi lợi lạc | cho hết thảy chúng sinh,
[đều là mẹ của tôi | từ vô lượng kiếp trước].
Nguyện âm thầm gánh chịu | mọi ác nghiệp khổ não
thay thế cho chúng sinh.
8. Nguyện những điều nói trên | không bị vướng ô nhiễm
bởi tám ngọn gió chướng. | Nguyện tôi thấy mọi sự | hiện ra trong
cõi đời | đều chỉ như huyễn mộng, | cho tâm thôi chấp bám, | thoát
ràng buộc luân hồi.
PHỤ LỤC 10.
CÚNG DƯỜNG MẠN ĐÀ LA
Mandala of the 37 heaps
MẠN ĐÀ LA 37 TỤ –
[Đọc sau câu kệ 31, sau câu kệ 42]
ZHING KAM UL WAR GYI WO OM VAJRA BHUMI AH HUM /
WANG CHHEN SER GYI SAZHI CHHI CHAG RI KHOR YUG GI KOR WÄI Ü SU /
RII GYÄL PO RI RAB / SHAR LÜ PHAG PO / LHO DZAM BU LING /
NUB BA LANG CHÖ / JANG DRA MI NYÄN / LÜ DANG LÜ PHAG /
NGA YAB DANG NGA YAB ZHÄN / YO DÄN DANG LAM CHHOG DRO /
DRA MI NYÄN DANG DRA MI NYÄN GYI DA RIN PO CHHEI RI WO /
PAG SAM GYI SHING / DÖ JÖI BA /
MA MÖ PA’I LO TOG / KHOR LO RIN PO CHHE / NOR BU RIN PO CHHE /
TSÜN MO RIN PO CHHE / LÖN PO RIN PO CHHE /
LANG PO RIN PO CHHE / TA CHOG RIN PO CHHE /
MAG PÖN RIN PO CHHE / TER CHEN PÖ’I BUM PA GEG MA /
THRENG WA MA / LU MA / GAR MA / ME TOG MA /
DUG PÖ MA / NANG SÄL MA / DRI CHHAB MA / NYI MA /
DA WA / RIN PO CHHEI DUG CHHOG LÄ NAM PAR GYÄL WÄI GYÄN TSHÄN /
Ü SU LHA DANG MII YI PÄL JOR PHÜN SUM TSHOG PA MA TSHANG WA ME PA
TSANG ZHING YI DU ONG WA DI DAG DRIN CHEN TSA WA DANG GYÜ PAR
CHE PÄI PÄL DÄN LA MA DAM PA NAM DANG KHYÄ PAR DÜ YANG LA MA LO
ZANG THUB WANG DOR JE CHANG / CHEN PÖ LHA TSHOG KOR DANG CHÄ
PÄI NAM LA ZHING KHAM ÜL WAR GYI WO THUG JE DRO WÄI DÖN DU ZHE SU
SÖL / ZHE NE [KYANG] DAG SOG DRO WA MA GYUR NAM KHÄI THA DANG
NYAM PÄI SEM CHEN THAM CHÄ LA THUG TSE WA CHHEN PÖ GO NÄ JIN GYI
LAB TU SÖL
OM tường thành kim cang AH HUM.
Vòng ngoài có núi vây quanh. Chính giữa là núi Tu Di, vua của các
núi. Bốn phía có: Đông Thắng Thần châu, Nam Thiệm Bộ châu, Tây
Ngưu Hóa châu, và Bắc Câu Lư châu. Hai trung châu [hướng Đông] là
Thân Châu và Thắng Thân Châu, [hướng Nam] là Miêu Ngư Châu và
Thắng Miêu Ngư Châu, [hướng Tây] là Xiêm Châu và Thượng Nghi
481
Châu, [hướng Bắc] là Thắng Biên Châu và Hữu Thắng Biên Châu. [Ở
bốn đại bộ châu này], [phía Đông có] núi châu bảo, [phía Nam có] cây
như ý, [phía Tây có] trâu như nguyện, [phía Bắc có] vụ mùa không
cần cấy trồng.
[Tầng một có:] Luân xa quí, châu ngọc quí, hoàng hậu quí, thừa
tướngtướng quí, voi quí, ngựa quí, đại tướng quí và bình bảo tích quí.
[Tầng hai có tám vị thiên nữ:] Thiên nữ Đẹp, Thiên nữ Tràng hoa,
Thiên nữ Bài Ca, Thiên nữ Điệu múa, Thiên nữ Bông hoa, Thiên nữ
Hương đốt, Thiên nữ Đuốc sáng, Thiên nữ Hương thơm.
[Tầng ba có:] Mặt trời và mặt trăng; bảo cái tràng phan phất phới khắp
mọi phương. Ở giữa là tất cả sản vật quí giá nhất của cõi trời cõi
người, không thiếu thức gì, thanh tịnh đẹp đẽ trang nghiêm.
Xin cúng dường cảnh Phật này lên các đấng bổn sư từ bi diệu thắng
của dòng truyền thừa, đặc biệt là đấng bổn tôn Pháp chủ của Lama
Tông Khách Ba, vua của các bậc thánh, Đại Kim Cang Trì [Maha‐
Vajradhara], cùng chư vị thánh chúng tùy tùng.
Xin hãy vì chúng sinh mà từ bi tiếp nhận cúng phẩm này. Xin mở tâm
đại bi ban sức mạnh gia trì cho con và cho cha mẹ nhiều đời của con
[đa sinh phụ mẫu], là chúng sinh nhiều sánh không gian vô tận.
Sources:
Alexander Berzin: www.berzinarchives.com
Thư Viện Nalanda: www.nalanda.batnha.org
Jayarava Project: www.jayarava.org
Researched & Compiled by Gelong TENZIN OEDOK, Ph.D (aka. Tỳ Kheo Thích Nguyên Thiện / Dao M. Le, Ph.D)
482