phan do an ly thuyet
Post on 02-Jul-2015
35 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Trường Đại Học Sư Phạm TP.Hồ Chí Minh
Bộ môn:Elearning trong trường phổ thông.
GVHD:
Thầy Lê Đức Long
Nhóm SVTH:
Lư Quan Hùng_K37.103.513
YaMin_K37.103.516
Trần Nguyễn Thọ Trường_K37.103.528
1. Khao sat ngư canh dạy-học ơ Viêt Nam va ơ trường PT cu thê?
I. Cac điêu kiên va tinh hinh phat triên e-Learning ơ Viêt Nam
Ở Viêt Nam :
Từ năm 2002 trơ vê trước, các tài liêu nghiên cứu, tìm hiêu vê E-
Learning không nhiêu. Từ 2003-2004, viêc nghiên cứu E-Learning được
quan tâm hơn. Cac hội nghị, hội thảo vê công nghê thông tin và giáo dục
đêu có đê cập nhiêu đến vấn đê E-Learning và khả năng ap dụng vào
môi trường đao tạo ơ Viêt Nam như : Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ
nhất vê nghiên cứu phát triên - ứng dụng CNTT và truyên thông ICT/rda
2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II vê nghiên cứu phát triên và
ứng dụng CNTT và truyên thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo khoa học
“Nghiên cứu và triên khai E-Learning” do Viên Công nghê Thông tin
(ĐHQG Ha Nội) và Khoa Công nghê Thông tin (ĐH Bach khoa Ha Nội)
phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học vê E-Learning
đầu tiên được tổ chức tại Viêt Nam...
Cac trường đại học ơ Viêt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triên khai
E-Learning, một số trường bước đầu đã triên khai các phần mêm hỗ trợ
đao tạo và cho các kết quả khả quan : Đại học Công nghê - ĐHQG Ha
Nội, Viên CNTT – ĐHQG Ha Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG
TP Hồ Chí Minh, Học viên Bưu chính Viễn thông,... Cục Công nghê
thông tin của Bộ GD&ĐT đã triên khai cổng E-Learning nhằm cung cấp
một cách có hê thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ơ Viêt
Nam. Bên cạnh đó, một số công ty phần mêm ơ Viêt Nam đã tung ra thị
trường một số sản phẩm hỗ trợ đao tạo. Tuy các sản phẩm nay chưa phải
là sản phẩm lớn, được đóng gói hoan chỉnh nhưng đã bước đầu góp phần
thúc đẩy sự phát triên E-Learning ơ Viêt Nam.
Viêt Nam đã gia nhập mạng E-Learning châu Á (Asia E-Learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ
GD&ĐT, Bộ Khoa học - Công nghê, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Bộ Bưu chính Viễn Thông...
Điêu này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hinh đao tạo
nay đang được quan tâm ơ Viêt Nam. Tuy nhiên, so với cac nước trong
khu vực E-Learning ơ Viêt Nam mới chỉ ơ giai đoạn khơi đầu, còn nhiêu
viêc phải làm mới tiến kịp cac nước.
Đổi mới mạnh mẽ phương phap giao dục - đao tạo, khắc phục lối truyên
thụ một chiêu, rèn luyên thành nếp tư duy sang tạo của người học, từng
bước áp dụng các phương phap tiên tiến va phương tiên hiên đại vao qua
trinh dạy học (QTDH), đảm bảo điêu kiên thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh, nhất la sinh viên đại học (SVĐH)” đó la vấn đê rất cần
thiết trong viêc đổi mới và phát triên giáo dục của Viêt Nam cho phù
hợp với thời đại kỷ nguyên thông tin và kinh tế trí thức hiên nay. Bài
viết nêu rõ cơ sơ , cách thức va phương phap ứng dụng công nghê thông
tin (CNTT) trong viêc đổi mới giảng dạy theo hướng tích cực đối với
HS-SV cac trường đại học cao đẳng cả nước nói chung va trường đại
học Phạm Văn Đồng nói riêng.
Trên thế giới :
E-Learning phát triên không đồng đêu tại các khu vực. E-
Learning phát triên mạnh nhất ơ khu vực Bắc Mỹ, ơ châu Âu E-
Learning cũng rất có triên vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng
dụng công nghê nay ít hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điên tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách
trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liêu thống
kê của Hội Phát triên va Đao tạo Mỹ (American Society for Training and
Development, ASTD), năm 2000 Mĩ có gần 47% cac trường đại học,
cao đẳng đã đưa ra cac dạng khác nhau của mô hinh đao tạo từ xa, tạo
nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của
Công ty Dữ liêu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối
năm 2004 có khoảng 90% cac trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô
hình E-Learning, số người tham gia học tăng 33% hang năm trong
khoảng thời gian 1999 - 2004. E-Learning không chỉ được triên khai ơ
cac trường đại học mà ngay ơ các công ty viêc xây dựng và triên khai
cũng diễn ra rất mạnh mẽ.
Trong những gần đây, châu Âu đã có những thai độ tích cực đối
với viêc phát triên công nghê thông tin cũng như ứng dụng E-Learning
trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biêt là ứng dụng trong hê thống
giáo dục. Cac nước trong Cộng đồng châu Âu đêu nhận thức được tiêm
năng to lớn mà công nghê thông tin mang lại trong viêc mơ rộng phạm
vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng giáo dục.
Ngoài viêc tích cực triên khai E-Learning tại mỗi nước, giữa cac nước
châu Âu có nhiêu sự hợp tac đa quốc gia trong lĩnh vực E-Learning.
Điên hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuropePACE. Đây la
mạng E-Learning của 36 trường đại học hang đầu châu Âu thuộc các
quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công
ty E-Learning của Mĩ - Docent nhằm cung cấp các khoá học vê cac lĩnh
vực như khoa học, nghê thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của
cac sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ơ châu Âu.
Tại châu Á, E-Learning vẫn đang ơ trong tình trạng mới phát triên, chưa
có nhiêu thành công vì một số lí do như : cac quy tắc, luật lê bảo thủ, tê
quan liêu, sự ưa chuộng đao tạo truyên thống của văn hóa châu Á, vấn
đê ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sơ hạ tầng nghèo nàn và nên kinh tế
lạc hậu ơ một số quốc gia. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do
nhu cầu đao tạo ơ châu lục nay cũng đang trơ nên ngày càng không thê
đap ứng được bơi cac cơ sơ giáo dục truyên thống buộc các quốc gia
châu Á đang dần dần phải thừa nhận những tiêm năng ma E-Learning
mang lại. Một số quốc gia có nên kinh tế phát triên như : Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Đai Loan, Trung Quốc,...đã va đang nỗ lực phát triên
E-Learning. Trong đó, Nhật Bản la nước có ứng dụng E-Learning nhiêu
nhất so với các nước khác trong khu vực.
II. Cac điêu kiên va tinh hinh phat triên viêc ứng dung công
nghê vao trong dạy học ơ Viêt Nam
-Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hanh Trung ương Đảng lần thứ
hai (khoa VIII) vê định hướng chiến lược phat triên giao dục và
đao tạo trong thời kỳ mới đã yêu cầu nganh giao dục phải “đổi
mới mạnh mẽ phương phap giao dục đao tạo, khắc phục lối
truyên thụ một chiêu, rèn luyên thanh nếp tư duy sang tạo của
người học. Từng bước ap dụng cac phương phap tiên tiến va
phương tiên hiên đại vao qua trinh dạy - học, bảo đảm điêu kiên
va thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Công nghê
thông tin chính la công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung,
phương phap giảng dạy, hỗ trợ đổi mới quản lý giao dục nhằm
nâng cao chất lượng phat triên giao dục. Nhận thức rõ vai trò,
tầm quan trọng của viêc ứng dụng công nghê thông tin vao qua
trinh dạy học, Bộ Giao dục va Đao tạo đã quyết định chọn năm
học 2008-2009 lam năm học ứng dụng công nghê thông tin nhằm
thực hiên mục tiêu nâng cao chất lượng giao dục theo định
hướng “chuẩn hoa, hiên đại hoa”.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC
Bill Gates, ông chủ tập đoan Microsoft, đã khẳng định: “Một trong
những điêu kỳ diêu nhất trong 20 năm trơ lại đây la sự xuất hiên của
Internet. Chính Internet đã lam cho thế giới trơ nên rất nhỏ, khoảng
cach địa lý đã bị san phẳng… Một điêu tuyêt vời khac là ngày càng có
nhiêu trường đại học trên thế giới đưa bai giảng lên Internet. Bạn có
thê ơ bất kỳ nơi đâu trên thế giới đê chọn bai giảng, chủ đê…, thậm
chí la những giao sư danh tiếng đê học tập ma không phải trả tiên. Đây
sẽ la một sự thay đổi gốc rễ hê thống giao dục trong thời gian tới”. Với
tac động của công nghê thông tin, môi trường dạy học cũng thay đổi,
nó tac động mạnh mẽ tới qua trinh quản lý, giảng dạy, đao tạo va học
tập dựa trên sự hỗ trợ của cac phần mêm ứng dụng, website va hạ tầng
công nghê thông tin đi kèm. Viêc ứng dụng công nghê thông tin vao
dạy - học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên, tạo
ra môi trường giao dục mang tính tương tac cao chứ không chỉ đơn
thuần la thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép như hiên nay, sinh
viên được khuyến khích va tạo điêu kiên đê chủ động tim kiếm tri
thức, sắp xếp hợp lý qua trinh tự học. Nhờ vậy, chúng ta sẽ đao tạo ra
một đội ngũ trí thức đủ năng lực thực hiên sự nghiêp công nghiêp hoa,
hiên đại hoa đất nước.
Hiên nay, cac trường đại học, cao đẳng đã va đang chuyên dần sang
phương thức đao tạo theo hê thống tín chỉ. Đặc điêm của đao tạo theo
hê thống tín chỉ la giảm đang kê giờ lên lớp lý thuyết va tăng số giờ
thảo luận, thí nghiêm, thực hanh. Giờ tự học của sinh viên tăng gấp đôi
so với đao tạo theo niên chế (1/1 trong đao tạo theo niên chế va 2/1
trong đao tạo theo hê thống tín chỉ). Điêu nay không phải la cắt xén
nội dung của chương trinh đao tạo, ma chuyên viêc thực hiên cac nội
dung của chương trinh đao tạo sang hướng tích cực, chủ động vê phía
sinh viên. Triên khai tổ chức đao tạo theo hê thống tín chỉ yêu cầu phải
đổi mới phương phap dạy - học; đó la chuyên từ cach dạy truyên thống
thầy đọc - trò chép sang tích cực hoa qua trinh dạy học, trong đó giảng
viên phải truyên đạt được những kiến thức cốt lõi của học phần va
hướng dẫn cho sinh viên phương phap tự học. Do vậy, công nghê
thông tin sẽ mơ ra triên vọng to lớn trong viêc đổi mới cac phương
phap va hinh thức dạy, học cho sinh viên. Những phương phap dạy,
học tích cực thường dùng như phương phap dạy học giải quyết vấn đê,
phương phap dạy học kiến tạo, phương phap hướng dẫn sinh viên tự
học… cang có điêu kiên đê ap dụng. Cac hinh thức dạy học như dạy
học tập thê, dạy học ca nhân cũng có những đổi mới trong môi trường
công nghê thông tin. Sinh viên có thê tự lam viêc với may vi tính, tự
tra cứu thông tin trên mạng. Nhờ sự phat triên của công nghê thông tin
ma giảng viên va sinh viên có thê tự sử dụng nhiêu phần mêm phục vụ
cho qua trinh giảng dạy va học tập. Nhờ có may tính ma viêc thiết kế
giao an va giảng dạy trên may tính trơ nên sinh động hơn, tiết kiêm
được nhiêu thời gian hơn so với cach dạy theo phương phap truyên
thống. Viêc sử dụng bai giảng điên tử với những hinh ảnh, âm thanh
sinh động lam cho người học dễ dang tiếp thu, khắc sâu kiến thức va
tăng hứng thú học tập của sinh viên. Thông qua bai giảng điên tử,
giảng viên có nhiêu thời lượng đê đặt cac câu hỏi gợi mơ, tạo điêu kiên
cho sinh viên hoạt động nhiêu hơn trong giờ học. Đó la những tiên đê
thuận lợi đê sau khi ra trường, sinh viên sẽ tiếp thu va vận dụng sang
tạo những thanh tựu của công nghê thông tin trong qua trinh dạy học
của minh.
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀO DẠY - HỌC CHO SINH VIÊN HIỆN NAY
Ứng dụng công nghê thông tin trong giáo dục va đao tạo hiên nay đang
ơ những bước khơi đầu. Phương tiên dạy học đối với hầu hết các giảng
viên chỉ là cuốn giáo trình, chiếc micro và viên phấn trắng. Thỉnh thoảng
mới có giảng viên sử dụng đồ dùng dạy học nhưng cũng chủ yếu là ơ
những tiết đanh gia hay thao giảng. Viêc sử dụng công nghê thông tin và
truyên thông như một công cụ dạy học, hỗ trợ quá trình dạy và học mới
ơ mức sử dụng cac phương tiên nghe, nhin như xem băng, đĩa hinh cac
tiết dạy minh họa hoặc tư liêu hình ảnh. Một số giờ dạy bước đầu có sử
dụng giao an điên tử. Tỷ lê giảng viên va sinh viên cac trường đại học,
cao đẳng dùng máy ví tính truy cập mạng Internet đê tìm kiếm thông tin
còn ít.
Sơ dĩ những thành tựu vê công nghê thông tin chưa được ứng
dụng nhiêu trong quá trình dạy - học cho sinh viên là do các nguyên
nhân chủ yếu sau đây. Trước hết là do phần lớn giảng viên vẫn còn thói
quen dạy học theo kiêu truyên thụ kiến thức một chiêu. Khi tiến hành
đổi mới phương phap dạy học, không ít giảng viên lo lắng, băn khoăn
như khi ap dụng những phương phap mới có thê không thành công bằng
phương phap thuyết giảng; sợ nêu nhiêu câu hỏi cho sinh viên trả lời sẽ
không đủ thời gian thực hiên kế hoạch giảng dạy, ngại cho sinh viên
thảo luận, đối thoại những vấn đê “nhạy cảm” hoặc quá khó; một số
giảng viên trẻ ngại bị đồng nghiêp đanh gia chưa đúng vê mình, họ rất
muốn áp dụng phương phap dạy học mới nhưng ngại những giảng viên
“cây đa”, “cây đê” vẫn dạy theo phương phap truyên thống cho rằng
minh “cầm đèn chạy trước ô tô”. Kha nhiêu cán bộ giảng dạy quan niêm
không cần phải thay đổi phương phap dạy học vi đã vao “biên chế nhà
nước” la yên tâm lam viêc đến lúc vê hưu. Với những trạng thái tâm lý
nói trên, một bộ phận giảng viên đã ap đặt những kinh nghiêm, hiêu biết
của mình tới người học. Giảng viên la người độc thoại không quan tâm
đến viêc tiếp thu, vận dụng kiến thức của sinh viên cũng như viêc chỉ ra
cho người học con đường tích cực chủ động thu nhận kiến thức. Nhiêu
giờ dạy được giảng viên tiến hanh như một giờ diễn thuyết, thậm chí
giảng viên còn đọc chậm cho sinh viên chép lại những gì có sẵn ơ giáo
án. Vì vậy, nhiêu cán bộ giảng dạy không quan tâm đến viêc ứng dụng
công nghê thông tin; chưa đầu tư suy nghĩ nhiêu vê cách thức sử dụng
phương tiên dạy học; chưa chịu khó sưu tầm và tự tạo ra các thiết bị dạy
học phù hợp. Điêu đó lam cho công nghê thông tin, dù đã được đưa vao
quá trình dạy học vẫn chưa phat huy hiêu quả. Còn vê phía sinh viên, tồn
tại lớn nhất là thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái
hiên lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giảng viên đã giảng, chỉ
biết những kiến thức ma giao viên đã cung cấp. Đa phần sinh viên chưa
có thói quen chủ động tra cứu thông tin trên mạng Internet. Bên cạnh đó,
sự thiếu thốn vê cơ sơ vật chất, trang thiết bị, đặc biêt là các phòng học
đa phương tiên, các thiết bị nghe, nhin đê minh họa cho bài giảng của
giảng viên đã khiến cho viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy học
gặp nhiêu bất lợi, dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay. Viêc kết nối và
sử dụng Internet chưa được thực hiên triêt đê, sử dụng không thường
xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyên chậm.
Qua phân tích ơ trên, chúng ta đã phần nao có được một cái nhìn
tổng quát vê thực trạng của viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy -
học cho sinh viên hiên nay. Từ đó tim ra những hình thức ứng dụng
công nghê thông tin phù hợp trong quá trình dạy - học ơ nha trường
nhằm đổi mới phương phap dạy - học theo hướng phát huy tính tích cực
chủ động của người học. Nhờ vậy, cán bộ giảng dạy sẽ không còn lúng
túng trong quá trình soạn giáo án và giảng dạy, hướng dẫn sinh viên học
tập đem lại hiêu quả cao nhất cho giờ giảng. Đúng như Luật Giáo dục đã
quy định “Phương phap giao dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sang tạo của người học; bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê học tập va ý chí vươn lên”.
MỘT SỐ HÌNH THỨC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO DẠY - HỌC CHO SINH VIÊN
1. Giảng dạy bằng bài giảng điên tử
Giảng dạy bằng bài giảng điên tử theo công nghê e Learning có ưu
điêm là tạo hứng thú cho cả thầy và trò trong buổi học nhờ có sự truyên
đạt và tiếp nhận bài giảng thông qua những hình thức phong phú, đa
dạng như hinh ảnh, âm thanh giúp cho sinh viên tiếp nhận bài giảng dễ
hiêu hơn. Giảng viên không lo “chay” giao an vi thời gian được kiêm
soát bằng máy. Giảng viên được giảm nhẹ viêc thuyết giảng, có điêu
kiên trao đổi, thảo luận với sinh viên vê những vấn đê nảy sinh. Qua đó,
sinh viên được kích thích khám phá tri thức qua thông tin thu nhận được,
có thê nêu câu hỏi với giảng viên, giúp cho giờ học thêm sinh động.
Giảng viên không phải soạn bài giảng nhiêu lần mà chỉ cần đầu tư cho
lần soạn đầu tiên và cập nhật, chỉnh sửa cho bài giảng tốt hơn vao những
lần sau.
Tuy nhiên, viêc dạy và học bằng bài giảng điên tử cũng có những
hạn chế nhất định. Nếu tập trung vào thảo luận các vấn đê liên quan đến
bài học, sinh viên sẽ không có nhiêu thời gian cho viêc thực hành, vì vậy
đòi hỏi giáo viên phải phân bố thời gian hợp lý. Trên thực tế, viêc dạy -
học bằng bài giảng điên tử không thê áp dụng với tất cả các nội dung của
từng bài học, có những tiết dạy sẽ không thê đạt hiêu quả tối đa nếu
thiếu phương phap dạy truyên thống, có những tiết học sẽ không giúp
sinh viên hiêu và nhớ lâu nếu không được hỗ trợ bằng hình ảnh, âm
thanh, vì vậy giảng viên cần kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương phap
giảng dạy bằng bài giảng điên tử và cách dạy truyên thống đê có thê phát
huy tối đa hiêu quả của viêc dạy và học.
Muốn có một tiết dạy với bài giảng điên tử theo công nghê e
Learning có hiêu quả, người thầy giáo phải dành nhiêu thời gian cho
viêc sưu tầm, chuẩn bị chu đao vê tài liêu, kiến thức đê có được những
hình ảnh minh hoạ, âm thanh phục vụ cho bài giảng. Giáo viên phải biết
sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mêm hỗ trợ cho viêc soạn
bài giảng điên tử như PowerPoint, AutoCad… Giao viên có thê tham
khảo cách soạn giao an điên tử trên một số trang web như:
http://www.thuvienkhoahoc.com; http://el.edu.net.vn...
2. Tìm kiếm tài liêu, tra cứu thông tin trên mạng Internet
Ngày nay, cán bộ giảng dạy và sinh viên phải có thói quen và khả
năng tự học đê bồi dưỡng nâng cao trinh độ chuyên môn, nghiêp vụ, tích
luỹ kiến thức. Tuy nhiên, người dạy và người học thường gặp khó khăn
trong viêc tìm kiếm tài liêu, tra cứu thông tin do cac thư viên truyên
thống chưa đap ứng đủ nhu cầu học hỏi, tìm hiêu và nghiên cứu của họ.
Vì vậy, Internet và máy vi tính chính là một phương tiên giúp mỗi người
tự học tốt nhất. Giáo viên và sinh viên có thê tìm kiếm, tra cứu tri thức
vê mọi lĩnh vực. Hiên nay, có hai cach đê tìm kiếm các thông tin trên
mạng Internet: tìm kiếm tĩnh va tim kiếm động. Tìm kiếm tĩnh la sử
dụng danh bạ website. Chỉ cần gõ chính xac địa chỉ website la người
dùng có thê truy cập vao trang thông tin điên tử đê khai thác thông tin.
Tìm kiếm động là tìm kiếm trực tuyến, cách này sử dụng những địa chỉ
website là công cụ tìm kiếm (Search Engine). Các website tìm kiếm hữu
hiêu nhất hiên nay là các trang: http://www.google.com.vn,
http://www.yahoo.com, http://www.vinaseek.vn,
http://www.altavista.com, http://www.hotbot.com,
http://www.snap.com... Từ cửa sổ của cac trang web đó, người truy cập
chỉ cần gõ trực tiếp những từ hoặc cụm từ cần tìm và gõ phím Enter, các
trang chủ sẽ kết nối (link) đến cac địa chỉ chứa những từ hoặc cụm từ
người sử dụng cần tim. Khi đó giao viên va sinh viên có thê in trực tiếp
hoặc lưu trữ bằng cách down load các tài liêu liên quan.
3. Tham khảo sach điên tử, giao trinh điên tử
Đổi mới phương phap giảng dạy theo hướng tăng cường hoạt
động tự học, tự nghiên cứu là vấn đê bức thiết đặt ra cho mỗi nhà giáo
va sinh viên. Đê tăng cường tính chất nghiên cứu, biến qua trinh đao tạo
thành quá trình tự đao tạo của sinh viên, người dạy, với tư cach la người
hướng dẫn quá trình cần phải chỉ ra cho sinh viên cách tìm kiếm, khai
thác những nguồn học liêu mơ trên mạng công nghê thông tin toàn cầu.
Hiên nay, phần lớn cac thư viên, nhà xuất bản, viên nghiên cứu, trường
đại học, cao đẳng trong nước va nước ngoai đêu có trang web riêng.
Trên cac trang web đó có đăng tải các công trình nghiên cứu khoa học,
các cuốn sach va giao trinh điên tử. Có thê nói, với sach điên tử và giáo
trình trên mạng Internet, mỗi giảng viên và sinh viên có thê tham khảo
hang trăm, hang nghin cuốn sách và bài giảng khác nhau ơ bất cứ thời
gian và không gian nào. Mỗi người có thê tìm cuốn sách và giáo trình
mình cần một nhanh chóng, có thê tham gia diễn đan va trao đổi những
suy nghĩ của mình vê một cuốn sách hay một vấn đê quan tâm, có thê
viết lại ghi nhớ, đanh dấu những thông tin quan trọng của cuốn sách, có
thê chuyên từ trang sách này sang trang sách khác một cach đơn giản.
Một số địa chỉ thông dụng đê giáo viên và học sinh có thê truy cập tìm
sách và giáo trình phục vụ viêc dạy - học là: http://www.nlv.gov.vn
(trang web của Thư viên Quốc gia); http://www.thuvien.net (mạng thư
viên Viêt Nam); http://www.saharavn.com (siêu thị sách trực tuyến lớn
nhất Viêt Nam); http://www.docsach.dec.vn (thư viên trực tuyến đê đọc
và dowload hang ngan đầu sách miễn phí); http://worldebookfair.com
(một trong những thư viên điên tử lớn nhất thế giới với trên 330.000 đầu
sách, 100 ngôn ngữ); http://www.thuvien-ebook.com;
http://www.vietnamwebsite.net/ebook; http://www.ebook.moet.gov.vn;
(Thư viên giao trinh điên tử của Bộ Giáo dục va Đao tạo),
http://www.giaovien.net; http://www.teachers.net; http://ctu.edu.vn
(website của Trường Đại học Cần Thơ) http://www.agu.edu.vn (website
Trường Đại học An Giang); http://www.vnuhcm.edu.vn (website của
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; http://www.vnu.edu.vn
(website của Đại học Quốc gia Hà Nội)… Đây la những điêm truy cập
tập trung các thông tin vê giáo trình, nội dung tham khảo, các nguồn học
liêu. Tại các website này, giảng viên và sinh viên có thê tìm kiếm trực
tuyến kho giáo trình ơ cac trinh độ. Ở các trang web này có hầu hết các
giao trinh quy định trong chương trinh đao tạo. Trong mỗi giáo trình,
các tác giả đã giới thiêu đê cương bai giảng của mình, trình bày những ý
tương và cách thức tổ chức bài học. Cùng một nội dung bài học quy định
trong chương trinh va giao trinh nhưng có rất nhiêu cách khai thác và tổ
chức bài học khác nhau. Mỗi giao trinh thường có hai phần. Phần đầu
giới thiêu một số thông tin cần thiết và bắt buộc như: tên học phần và
trinh độ; người soạn (bao gồm họ tên, chức danh va địa chỉ e mail); địa
chỉ nơi người soạn công tác; tài liêu học tập và giảng dạy (ghi những tài
liêu tham khảo, phương tiên dạy học, cac trích đoạn băng hinh va tiếng,
các phần mêm dùng cho viêc học, làm bài tập, nghiên cứu); khối lượng
và cấu trúc học phần (nêu rõ số đơn vị học trình, số tiết lý thuyết, số tiết
thực hành); các khái niêm dạy học (nêu các khái niêm cơ bản sẽ đê cập
và trình bày trong bài giảng). Phần hai: nêu nội dung bài giảng. Độ ngắn,
dài, khái quát hay chi tiết của phần này phụ thuộc vào sự trình bày của
người soạn.
4. Sử dụng các thiết bị điên tử vào quá trình dạy học
Quá trình dạy - học cho sinh viên cần đẩy mạnh sử dụng các
thiết bị nghe nhin đê tăng hiêu quả tiếp thu, ghi nhớ bài giảng của sinh
viên, giảm bớt viêc ghi, đọc, chép của giảng viên và học viên. Các
nghiên cứu giáo dục cho thấy người học chỉ nhớ được 10% những gi đã
đọc, 20% những gi đã nghe va khoảng 50% những gì họ nghe và thấy.
Một số thiết bị nghe thường dùng trong nha trường là máy ghi âm
(cassette) + băng từ, máy ghi âm kỹ thuật số; các thiết bị nhin như may
đèn chiếu (slide projector) + phim dương bản, máy phóng hình
(overhead projector) + phim (film) A4, máy chiếu vật thê (visual
projector) + phim A4 hoặc vật thê, máy chiếu phim dương bản 35mm
(hanh động) + phim nhựa; cac phương tiên nghe nhin như may chiếu
phim video, băng từ + Ti vi (television), đầu đĩa VCD, DVD + cac loại
CD room + Ti vi, máy chiếu đa chức năng (multimedia projector)…
Sinh viên được học tập thường xuyên trong môi trường có các thiết bị
điên tử sẽ luôn tăng hứng thú học tập, phát huy khả năng tư duy sang
tạo. Phương phap dạy và học có sự tham gia nhiêu hơn của sinh viên
bằng thảo luận nhóm, nêu ý kiến sẽ phát huy nhiêu hơn tính chủ động
trong tiếp nhận kiến thức. Cùng một thời lượng như nhau, nhưng số
lượng kiến thức và kỹ năng sinh viên thu nhận lại nhiêu hơn, cụ thê, sinh
động, sâu sắc hơn. Số lượng bài tập thực hành của sinh viên cũng được
rèn luyên nhiêu hơn. Từ đó, kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sẽ phát huy
có hiêu quả cao hơn.
5. Gửi, nhận văn bản bằng thư điên tử
Thư điên tử hay e mail (electronic mail) là một hê thống chuyên
nhận thư từ qua các mạng máy tính. Một e mail có thê được gửi đi ơ
dạng mã hoá hay dạng thông thường va được chuyên qua các mạng máy
tính, đặc biêt là mạng Internet. Nó có thê chuyên mẫu thông tin (bằng
chữ, hình ảnh, âm thanh, phim) từ một máy chủ tới một hay rất nhiêu
máy nhận trong cùng một thời điêm. Điêu này rất cần thiết trong viêc
trao đổi, liên lạc giữa cán bộ giảng dạy và sinh viên. Hiên nay, Bộ Giáo
dục va Đao tạo đã xây dựng hê thống e mail có tên miên @moet.edu.vn
trên nên gmail đê cung cấp cho cac đơn vị, cơ sơ giáo dục trong cả nước
sử dụng thống nhất. Hê thống e mail @moet.edu.vn được sử dụng trên
nên gmail có khá nhiêu ưu điêm: có thê truy cập ơ mọi nơi, mọi lúc bằng
chương trinh duyêt web (như Firefox, Internet Explore) với địa chỉ
http://mail.moet.edu.vn; có thê tải e mail vê may ban đê dùng trên
Outlook với giao thức POP3, nghĩa la có thê dùng ngay Outlook đê xem
e mail này; có thê gửi e mail cho một nhóm đối tượng người sử dụng,
như gửi e mail cho toàn thê sinh viên của lớp, của khoa… Với hê thống
e mail này, giảng viên có thê cung cấp cho sinh viên những tài liêu mình
có bằng cách gửi qua e mail. Ngược lại, sinh viên nếu tim được những
tài liêu có giá trị thi cũng có thê chuyên cho thầy, cô giáo của mình. Mỗi
khi sinh viên làm tiêu luận, viết bai bao… thi có thê gửi qua e mail đê
giảng viên góp ý, sửa chữa trực tiếp trên máy tính. Một ưu điêm nữa là
sinh viên có thê viết thư điên tử xin phép các nhà khoa học, các nhà giáo
đê download các bài báo, các cuốn sách phục vụ cho viêc học tập của
bản thân.
Nói tóm lại, viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy - học
cho sinh viên chính là một trong những hoạt động đê đổi mới phương
pháp dạy - học, đap ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đao tạo trong thời
kỳ hội nhập, tạo thuận lợi cho người học có thê tích luỹ dần kiến thức
theo khả năng va điêu kiên của minh. Dưới tac động của công nghê
thông tin, quá trình kỹ thuật hoá hoạt động giảng dạy trong nha trường
đã diễn ra và có những kết quả đang chú ý. Tuy nhiên, viêc ứng dụng
công nghê thông tin vào dạy học là một công viêc lâu dai, khó khăn, đòi
hỏi nhiêu điêu kiên vê cơ sơ vật chất, tai chính, năng lực của đội ngũ
giảng viên. Trong bài viết này, chúng tôi mới trình bày một số hình thức
của viêc ứng dụng công nghê thông tin vào dạy - học cho sinh viên. Vì
vậy, chúng tôi mong rằng sẽ có những công trình tiếp theo nghiên cứu
vấn đê một cách toàn diên hơn đê góp phần nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy - học cho sinh viên
III. Đăc điêm va lich sư văn hoa cua người Viêt Nam.
- Lịch sử văn hóa người viêt nam trải qua một thời kỳ dài với
nhiêu thay đổi vê thê chế vê chính trị cũng như nên kinh tế xã
hội . Trải qua qua trinh đó con ngừời cũng thay đổi vê mặt tư
duy va hanh động theo chiêu hướng khác nhau.
- Tổng thống của một nước cựu thù cũng phải công khai thừa
nhận: “Viêt Nam là một nước có lịch sử lâu đời, bên vững. Dân
tộc Viêt Nam chứng tỏ cho tất cả thế giới biết la người Viêt
Nam có toàn quyên tự quyết, định đoạt được tương lai của họ”.
Ðê tiếp tục truyên thống đó thanh niên nhận rõ minh hơn va cần
khắc phục những hạn chế nhỏ mà không nhỏ trên con đường hội
nhập.
1. Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý hương thụ còn nặng.
2. Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư
duy dài hạn, chủ động.
3. Khéo léo, song không duy tri đến cùng (ít quan tâm đến sự hoàn
thiên cuối cùng của sản phẩm).
4. Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên
thành lý luận.
5. Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học “đến đầu
đến đuôi” nên kiến thức không hê thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học
tập không phải là mục tiêu tự thân của mỗi người Viêt Nam (nhỏ
học vi gia đinh, lớn lên học vi sĩ diên, vì kiếm công ăn viêc làm, ít
vi chí khí, đam mê)
6. Xơi lơi, chiêu khách, song không bên.
7. Tiết kiêm, song nhiêu khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ (sĩ
diên, khoe khoang, thích hơn đời).
8. Có tinh thần đoan kết, tương thân, tương ai, song hầu như chỉ trong
những hoàn cảnh, trường hợp khó khăn, bần han. Còn trong điêu
kiên sống tốt hơn, giau có hơn thi tinh thần này rất ít xuất hiên.
9. Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiêu khi lại hiếu chiến, hiếu thắng
vì những lý do tự ái, lặt vặt, đanh mất đại cục.
10. Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết đê tạo ra sức mạnh
(Cùng một viêc, một người làm thì tốt, ba người làm thì kém, bảy
người làm thì hỏng)
IV. Ngư canh dạy học đại học, ngư canh dạy học ơ trường phổ
thông
Dạy học ơ đại học:
Phương phap dạy học không hiêu quả, quá phụ thuộc vào bài
thuyết trình
Sinh viên học một cách thụ động ( nghe trình bày ghi chép, nhớ lại
thông tin đã đọc.
Sinh viên và Giảng viên ít tương tac trong va ngoai lớp
Môi trường học : sinh viên qua đông viêc trao đổi, học tập
không hiêu quả..
Nhiêu sinh viên không đến lớp.
Sinh viên mất nhiêu thời gian học ơ lớp mỗi ngày, và học quá
nhiêu môn trong 1 kỳ học dẫn đến sinh viên không có thời gian tự
học, viêc tìm hiêu chưa được cao.
Thiếu hiêu biết vê sự khác biêt giữa giáo dục ( sự chuẩn bị cho
viêc học cá nhân và nghê nghiêp lâu dai cho tương lai.)
Thiếu hiêu biết vê mối tương quan giữa viêc sử dụng phương phap
dạy hiên tại với chất lượng và mức độ tiếp thu của sinh viên.
Thiếu sự chuẩn bị cho các giảng viên trong lĩnh vực :
+ phương phap sư phạm( phương phap dạy học, tài liêu giảng dạy
và học tập).
+ Thiết kế và phát triên giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các
môn học va chương trinh dạy học.
+phát triên chuyên môn dạy học sau nghiêp vụ sau đại học.
+không có nguồn tài liêu, nguồn điên tử đê giúp sinh viên học tập
hay giảng viên có hướng giảng dạy va đao tạo một cách tốt nhất.
+Sách, tài liêu hướng dẫn, phần mêm sử dụng cho viêc dạy học
chưa được cao.
+trang thiết bị dạy học, phòng học còn nghèo nan, (cơ sơ vật chất
chưa đủ đê đảm bảo viêc học tập, phòng thí nghiêm và thiết bị đê
phục cho công tác giảng dạy và nghiên cứu không tương xứng
hoặc không có.
Vê chương trinh đao tạo
Cac chương trinh đao tạo chưa trang bị đủ vê tiếng anh( viết, đọc
nghe ,nói) rất quan trọng trong gia đoạn học tập hiên nay.
Sinh viên thiếu các chuẩn bị cho các kỹ năng nghe nói, viết, kỹ
năng thuyết trình, làm viêc nhóm, quản lý dự an, tư duy phê phan
và sự tự tin.
Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đanh gia cac môn học và
toàn bộ chương trinh đao tạo có lien quan đến kết quả học tập.
Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và thực hành.
Ngư canh dạy học ơ trường phổ thông.
Thực trạng dạy học ơ trường phổ thông có những vấn đê
thuộc văn hóa học tập nói chung, và những vấn đê phương
pháp dạy học.
Nên giáo dục mang tính hàn lâm, chú trọng viêc truyên thụ
những tri thức khoa học chuyên môn, ít gắn với những ứng
dụng thực tiễn, tâm lý học đối phó với thi cử nặng nê.
Phương phap dạy học chiếm ưu thế la cac phương phap
thông báo tiếp nhận, giáo viên là trung tâm của quá trình dạy
học, la người truyên thụ tri thức mang tính ap đặt, hoạt động
học tập của học sinh mang tính thụ động
Khả năng ứng dụng của học sinh còn ít, cần đổi mới căn bản
đê viêc dạy học đạt hiêu quả hơn.
2. Mô hình học kết hợp áp dung cho ngư canh dạy học ơ Viêt Nam –
cu thê ơ môi trường gia đinh áp dung la như thế nào?
Mô hình dạy học kết hợp – Blended e-Learning là một mô hình
đang được sử dụng triên khai trong các hê học và hình thức học tập
tại Viêt Nam. Hình thức đao tạo này khắc phục được tính thụ động
của phương phap dạy học face-to-face truyên thống bên cạnh đó
cũng không giảm tính tương tac trực tiếp giữa thầy và trò trong mô
hình học tập truyên thống.
Vai trò của giáo viên, học sinh trong hình thức học tập kết hợp:
Đối với vai trò, vị trí của giáo viên, dễ dàng nhận ra sự chuyên đổi
rất lớn. Giáo viên không chỉ lên lớp tổ chức các hoạt động học tập
hoặc thông báo hàng loạt rồi ra vê nhưthường lê.
Giáo viên có nhiêm vụ định hướng, hướng dẫn học viên, xây dựng
các nội dung giúp học viên tự truy cập, và quan trọng là dạy cho
người học những kỹ năng quan khi khai thac, xử lý thông tin bao
gồm cả các kỹ năng may tính cần thiết.
Đối với học viên, sự chủ động, tích cực trong học tập là vô cùng
quan trọng. Bên cạnh những giờ học trên lớp thì viêc tự học qua
mạng sẽ quyết định chất lượng học tập của chính bản thân họ. Giờ
đây, người học không chỉ thu nạp, ghi nhớ thông tin mà còn phải
biết cách phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin một cách hiêu quả.
Viêc duy trì ý thức kỷ luật va động cơ học tập cang có ý nghĩa hơn
đối với loại hình học tập này.
Với ngữ cảnh cụ thê là viêc dạy tin học lớp 10 ơ trường phổ thông
– hình thức Blended có thê áp dụng theo đê xuất như sau: Tạo môi
trường học tập trực tuyến đê hỗ trợ học sinh học tập song song với
viêc học truyên thống với giáo viên trên lớp.
Bên cạnh các hoạt động học tập trên lớp học truyên thống – giáo
viên sẽ thiết kế các hoạt động hỗ trợ học sinh tự học, tham gia thảo
luận và hoạt động nhóm trên hê thống học tập.
Hình thức này sẽ hỗ trợ giáo viên khắc phục được các hạn chế của
hình thức học tập truyên thống:
Hỗ trợ giáo viên và học sinh có môi trường trao đổi và thảo luận
tốt hơn. Khắc phục được khuyết điêm thời gian eo hẹp trên lớp
không đủ đê học sinh trao đổi thắc mắc với giáo viên.
Hỗ trợ giáo viên thiết kế các hoạt động tăng tính tích cực và tự học
của học sinh
Hỗ trợ học sinh có môi trường tự học một cach có định hướng của
giáo viên –rèn luyên tinh thần tự học từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
3) Xac đinh mô hinh sư phạm hay chiến lược sư phạm
(pedagogocal stategy) cho môi trường giả định ap dụng.
• Bước 1: Phân tích môi trường. Cac câu hỏi cần trả lời được
phân tích môi trường (Cac cơ hội thuận lợi của nha trường từ cac
yếu tố tac động bên ngoai đến bên trong ? Điêm mạnh, điêm yếu
của nha trường? Những vấn đê đặt ra cho nha trường?)
• Bước 2: Xac định sứ mênh, tầm nhin, gia trị va mục tiêu
chiến lược Định hướng phat triên chiến lược nha trường. Gồm 4
nội dung :
Xac định sứ mênh nha trường.
Tầm nhin.
Hê thống cac gia trị cơ bản.
Xac định mục tiêu chiến lược.
• Bước 3: Xac định giải phap chiến lược phải dựa trên kết quả
giải quyết mâu thuẫn, cac khó khăn va bất cập khi thực hiên cac
mục tiêu chiến lược, phải chỉ ra cach thức hanh động cụ thê đê
thao gỡ cac mâu thuẫn, khắc phục cac khó khăn hoặc bất cập nhằm
tạo ra động lực phat triên. Hoan thiên cơ cấu tổ chức nha trường va
phat triên đội ngũ, phương thức đổi mới lãnh đạo va quản lý cac
hoạt động. Cac tiêu chí đanh gia kết quả va công cụ đanh gia đê
nhận biết thông tin phản hồi vê sự phat triên của nha trường.
• Bước 4: Viết văn bản, phê chuẩn va ban hanh văn bản. Viết
được cac thông tin chính xac trên cơ sơ sự tham gia tích cực của
cac lực lượng giao dục sẽ la yếu tố đảm bảo thanh công cho viêc
viết văn bản, phê chuẩn va ban hanh văn bản. Coi bản chiến lược
phat triên nha trường la văn bản phap lý, mọi tổ chức ca nhân trong
trường cũng như cac lực lượng tham gia giao dục khac của nha
trường cũng phải thực hiên
Viêc xây dựng kế hoạch chiến lược la rất cần thiết trong hoạt
động quản lý va nhằm mang lại kết quả trong công viêc, nâng cao
chất lượng nhằm đap ứng cho qua trinh công nghiêp hóa – hiến đại
hóa đất nước. Đê đạt được cac mục tiêu xac định trong kế hoạch
còn liên quan rất nhiêu đến cac vấn đê mang tính kĩ thuật khac.
Ngoai ra, còn phụ thuộc rất nhiêu vao đặc điêm cac nguồn lực đặc
biêt nguồn lực con người. Trong đó, phải kê đến năng lực nhận
thức va tư duy của đội ngũ can bộ lãnh đạo va chủ chốt, cùng với
viêc lựa chọn cac mô hinh tương ứng, phù hợp với yêu cầu vê đặc
điêm riêng va bối cảnh tac động của từng nha trường. Vi đây la
nhiêm vụ cần thiết va cấp bach, trước tinh hinh thực tế hiên nay va
nó có thê xem la hanh trang hết sức cần thiết cho công tac quản lý,
la cẩm nang không thê thiếu nhằm xac định hướng đi đúng đẻ phat
huy tối đa nguồn lực vốn có tại đơn vị va giúp cho sự nghiêp giao
dục của nước ngay cang tiến bộ trong thời ki đất nước đang hội
nhập với nên kinh tế thế giới, đang tiến hanh công nghiêp hóa hiên
đại hóa đất nước.
4) Chuân bi môi trường cai đăt va thư nghiêm
- Đê cai đặt hê thống va ap dụng vao công tac dạy học ơ
trường phổ thông thi trước hết cần phân tích hê thống quản lý tai
liêu bai giảng va thi trực tuyến cac phân tích thiết kế hê thống va từ
đó xay dựng website thi trực tuyến va quản lý tai liêu bai giảng.
- Xac định yêu cầu hê thống : đối tượng sử dụng như người
quản lý, giao viên va học sinh.
Vai trò của cac đối tượng
• Học sinh
Vao trang online.
Đăng kí tai khoản học tập.
Dowload tai liêu.
Tra cứu điêm thi.
• Giao viên
Xuất danh sach học sinh.
Upload tai liêu.
Chuẩn bị dữ liêu cho học sinh thi.
• Quản trị viên
Quản trị hê thống.
Thiết lập quan hê giữa giao viên, lớp học.
• Thiết kế hê thống
Biêu đồ usecase tổng quat.
Biêu đồ usecase cho chức năng đổi thông tin ca nhân, quản lý
danh sach khoa, quản lý danh sach giao viên, quản lý danh sach
môn học, danh sach lớp học, danh sach thi, uscase cấu hinh hê
thống, usecase thống kê ngân hang câu hỏi, quản lý đê thi, quản lý
ngân hang câu hỏi, thay đổi thông tin ca nhân, thống kê ngân hang
câu hỏi.
Cac usecase đối với actor thí sinh.
Biêu đồ uscase chức năng lam bai thi.
Biêu đồ usecase chức năng lam bai ôn tập.
Biêu đồ usecase chức năng đổi mật khẩu.
Biêu đồ usecase chức năng xem kết quả thi.
Quản lý tai liêu bai giảng usecase tổng quat, chức năng quản
lý tai liêu, chức năng quản lý hê thống.
Biêu đồ tuần tự gồm cac chức năng :
Chức năng của người quản trị : biêu đồ tuần tự chức năng có
thê đăng nhập hê thống.
Biêu đồ tuần tự chức năng thêm mới thông tin.
Biêu đồ tuần tự chức năng sửa thông tin.
Biêu đồ tuần tự chức năng xóa sản phẩm.
Biêu đồ tuần tự cho cac chức năng thống kê.
Chức năng của người giao viên
Biêu đồ tuần tự cho phép đăng nhập hê thống cả hai ứng
dụng.
Biêu đồ tuần tự cho chức năng ra đê thi tự động.
Biêu đồ tuần tự cho chức năng upload câu hỏi.
Biêu đồ tuần tự cho cac chức năng ra đê thi thủ công.
Biêu đồ tuần tự cho chức năng kích hoạt đê thi.
Biêu đồ tuần tự cho chức năng thống kê câu hỏi.
Chức năng đối với học sinh :
Biêu đồ tuần tự cho cac chức năng đăng nhập hê thống, chức
năng thi của cac thi sinh.
Từ đó, cai đặt hê thống quản lý tai liêu bai giảng va thi trực tuyến
ap dụng cho công tac dạy học ơ trường trung học phổ thông. Cac
giao diên của người quản trị quản lý tai liêu, quản lý khoa, quản lý
giao viên, quản lý lớp học, quản lý môn học, quản lý thí sinh, quản
lý chuyên mục, quản lý người dùng, quản lý hê thống. Gồm cac
giao diên của người giaod viên, giao diên của hoạc sinh, giao diên
học trực tuyến
Áp dụng vao công tac dạy học. Cac thầy cô biết cach thiết kế
bai giảng điên tử, gửi tai liêu lên website.
2.1.Ngư canh ap dung tại Viêt Nam:
Số lượng người sử dụng
internet tại Viêt Nam, tên miên tăng trương theo thời gian, trong đó số
người ơ độ tuổi thanh niên chiếm tỉ lê cao nhất
2.2 Nhưng kho khăn:
Việc triển khai mô hình học kếp hợp ở đại học và ở trường THPT xẽ gặp một số khó khan
sau:
Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: chất lượng bài giảng phụ thuộc hoàn toàn vào
người giáo viên, giảng viên. Do đó phải đưa ra những chính sách hỗ trợ bồi dưỡng đối với nhà
giáo.
Hai là, về phía người học: nội dung học tại trường quá nhiều không có nhiều thời gian dành
cho việc học trực tuyến, điều kiên kinh tế mỗi người học mỗi khác.
Ba là, về cơ sở vật chất: Hạ tầng công nghệ thông tin và internet phải đủ mạnh để triển khai hệ
thống học trực tuyến, và nếu hệ thống hoạt động không hiệu quả xẽ gây lãng phí.
Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning: cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn
để vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống.
2.3 Nhu cầu cua người học, chiến lược sư phạm khi triên khai mô hình học kết
hợp tại Đại học và ơ Trường THPT:
Nhu cầu của người học: Mô hình học kết hợp phải đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu của người học(EDUCCARE?)
‘E’- Explantion: Sự giải thích đầy đủ và cặn kẽ.
‘D’ – Doing detail: Ta học những cái mà ta thấy như thế nào.
‘U’ – Using the skill: Thực hành và vận dụng kỹ năng đã học.
‘C’ – Check and correct: Khả năng kiêm tra lại và chỉnh sửa cho đúng.
‘A’ – Aide memoire: bản ghi chép tóm tắt.
‘R’ – Review or revision: Sự nhớ lại hay ôn lại.
‘E’ – Evaluation: Viêc đanh gia kết quả học tập.
‘?’: Cơ hội được đặt câu hỏi.
Chiến lược sư phạm:
Trong chiến lược sư phạm của hinh thức học kết hợp cân có sự điêu chỉnh, phân phối nội dung, tai liêu học tập sao cho phù hợp khi học tại trường va khi học trực tuyến.
3. Môi trường gia đinh triên khai:
Trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu học trực
tuyến của người học, tiến hành triển khai hệ
thống thử nghiệm học tập: Triên khai hê thống với một vai lớp học, với
những môn học cụ thê, quan trọng đê đo lường mức độ va hoạt động của người học.
- Thăm dò người dung bằng cac phiếu khảo sat trực
- Bảng thống kê, so sanh, bao cao kết quả học tập của ca nhân, của nhóm khi tham
gia vao hê thống học tập trực tuyến
- Gam sat mọi hoạt động của cac khóa học, nhận ý kiến đóng góp, phản hồi
thông tin từ người học.
Rút kinh nghiêm từ hê thống thử nghiêm Triên khai hê thống với quy mô lớn, dạy học đại tra cho cac em học sinh(Đối với trường THPT), cac sinh viên(Đối với mô trường đại học).
top related