nghiÊn cỨu xÂy dỰng mÔ hÌnh biẾn ĐỘng ĐỊa cƠ khu...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
PHẠM VĂN CHUNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐỊA CƠ
KHU VỰC LÒ CHỢ CƠ GIỚI KHAI THÁC VỈA DÀY Ở MỘT SỐ
MỎ THAN HẦM LÒ QUẢNG NINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Hà Nội - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
PHẠM VĂN CHUNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐỊA CƠ KHU
VỰC LÒ CHỢ CƠ GIỚI KHAI THÁC VỈA DÀY Ở MỘT SỐ MỎ
THAN HẦM LÒ QUẢNG NINH
Ngành: Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ
Mã số: 9520503
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. PHÙNG MẠNH ĐẮC
2. TS. VƯƠNG TRỌNG KHA
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Văn Chung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH CHUYỂN
BIẾN DẠNG ĐỊA TẦNG ĐẤT ĐÁ VÀ BỀ MẶT ĐẤT DO ẢNH HƯỞNG KHAI
THÁC ......................................................................................................................... 7
1.1 Tổng quan về các kết quả nghiên cứu dịch chuyển, biến dạng bằng mô hình địa
cơ trên thế giới ............................................................................................................ 7
1.2 Tình hình nghiên cứu dịch chuyển biến dạng vùng Quảng Ninh ....................... 14
1.3 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2 MÔ HÌNH ĐỊA CƠ TRONG NGHIÊN CỨU DỊCH CHUYỂN BIẾN
DẠNG ĐỊA TẦNG ĐẤT ĐÁ VÀ BỀ MẶT ĐẤT DO ẢNH HƯỞNG KHAI THÁC . 22
2.1 Quan niệm về mô hình ........................................................................................ 22
2.1.1. Định nghĩa về mô hình .................................................................................... 22
2.1.2. Các đặc trưng của mô hình ............................................................................. 22
2.1.3. Phân loại mô hình ........................................................................................... 23
2.1.4. Ưu nhược điểm của các mô hình .................................................................... 23
2.2 Nghiên cứu trên mô hình ..................................................................................... 24
2.2.1. Xây dựng mô hình ............................................................................................ 24
2.2.2. Nghiên cứu trên mô hình ................................................................................. 25
2.2.3. Kiểm chứng mô hình ....................................................................................... 26
2.2.4. Điều chỉnh các tham số của mô hình .............................................................. 26
2.3 Mô hình địa cơ mỏ phục vụ nghiên cứu dịch chuyển biến dạng đất đá .............. 27
2.3.1. Lịch sử nghiên cứu trên mô hình địa cơ ......................................................... 27
2.3.2. Hệ thống hóa các mô hình cơ học đá và khối đá mỏ ...................................... 31
2.3.3. Quan niệm hiện đại về mô hình địa cơ ........................................................... 33
2.3.4. Các thông số trên mô hình địa cơ ................................................................... 36
2.3.5. Tính chất biến dạng và cấu trúc mô hình địa cơ ............................................ 42
2.3.6. Điều kiện biên trong môi trường địa cơ mỏ .................................................... 43
2.3.7. Các dạng mô hình địa cơ dự báo dịch chuyển biến dạng ............................... 44
2.4 Lựa chọn mô hình địa cơ ứng dụng cho điều kiện bể than Quảng Ninh ............ 49
2.5 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 49
CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC HÀM ĐƯỜNG CONG TIÊU CHUẨN
TỪ SỐ LIỆU QUAN TRẮC Ở CÁC MỎ THAN HẦM LÒ QUẢNG NINH ................. 50
3.1 Phương pháp quan trắc và xử lý số liệu .............................................................. 50
3.2 Phương pháp luận xây dựng các hàm đường cong tiêu chuẩn ............................ 51
3.3 Xác định các thông số và đại lượng dịch chuyển ................................................ 55
3.3.1. Cơ sở lý thuyết xác định các tham số cho vùng ít được nghiên cứu dịch động
đá mỏ ......................................................................................................................... 55
3.3.2. Xác định các thông số và đại lượng dịch chuyển............................................ 63
3.4 Xác định các hàm đường cong tiêu chuẩn vùng Quảng Ninh............................. 67
3.5 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 68
CHƯƠNG 4 NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LÚN CỰC ĐẠI XÁC
ĐỊNH TỪ KẾT QUẢ QUAN TRẮC THỰC ĐỊA VỚI MÔ ĐUN ĐÀN HỒI KHỐI
ĐÁ MỎ ...................................................................................................................... 69
4.1 Xây dựng mô hình địa cơ cho khối đá tại bể than Quảng Ninh .......................... 69
4.1.1 Khái quát đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu ............................................ 69
4.1.2 Xác định mô đun đàn hồi cho các lớp đất đá tại bể than Quảng Ninh ............ 72
4.1.3 Kết quả xác định mô đun đàn hồi E theo Rockdata ......................................... 75
4.2. Tính toán dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất ........................ 78
4.2.1 Khái quát bộ phần mềm RS2 (Phase2) của hãng Rocscience Inc. (Canada) .. 78
4.2.2. Thông số đầu vào và các trường hợp tính toán .............................................. 79
4.2.3 Kết quả tính toán cho trường hợp theo hướng dốc lò chợ ............................... 80
4.3 Xác định mối quan hệ giữa độ lún cực đại với mô đun đàn hồi ......................... 87
4.3.1 Phương pháp phân tích thống kê ..................................................................... 87
4.3.2 Phương pháp hồi quy tuyến tính ...................................................................... 87
4.3.3 Xác định mối quan hệ giữa độ lún cực đại với mô đun đàn hồi ...................... 89
4.4 Kết luận chương 4 ............................................................................................... 92
CHƯƠNG 5 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỊA CƠ NGHIÊN CỨU QUY LUẬT DỊCH
CHUYỂN BIẾN DẠNG ĐỊA TẦNG ĐẤT ĐÁ VÀ BỀ MẶT ĐẤT DO ẢNH HƯỞNG
KHAI THÁC LÒ CHỢ VỈA V7 MỎ THAN NAM MẪU QUẢNG NINH ................... 93
5.1 Vị trí địa lý và ranh giới khu vực nghiên cứu ..................................................... 93
5.2 Khái quát về công nghệ cơ giới hóa khai thác cột dài theo phương, lò chợ hạ
trần thu hồi than .......................................................................................................95
5.3 Kiến nghị mô đun đàn hồi cho mô hình địa cơ mỏ than Nam Mẫu .................... 97
5.4 Tính toán dịch chuyển biến dạng khi khai thác lò chợ cơ giới hóa theo hướng
dốc trên mô hình địa cơ ............................................................................................. 98
5.5 Tính toán dịch chuyển biến dạng khi khai thác lò chợ cơ giới hóa theo đường
phương ..................................................................................................................... 104
5.6 Kiểm chứng mô hình địa cơ với kết quả quan trắc thực địa………………….112
5.7 Kết luận chương 5 ............................................................................................. 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 116
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
CỦA NCS ................................................................................................................ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 121
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các góc dịch chuyển biến dạng vùng Quảng Ninh .................................. 19
Bảng 2.1: Thông số hình học vùng biến dạng trong đối với các khoáng sàng Ural và
Cadacxtan .................................................................................................................. 40
Bảng 2.2: Thông số hình học vùng biến dạng ngoài đối với các khoáng sàng Ural và
Caracxtan [74] ........................................................................................................... 41
Bảng 3.1: Phân loại nhóm mỏ theo độ cứng đất đá .................................................. 57
Bảng 3.2: Xác định góc dịch chuyển theo nhóm mỏ và góc dốc vỉa ..................... 58
Bảng 3.3: Xác định góc dịch chuyển 1 theo nhóm mỏ ............................................ 58
Bảng 3.4: Xác định góc dịch chuyển , C> 50% theo nhóm mỏ ............................. 59
Bảng 3.5: Xác định góc dịch chuyển trong lớp đất phủ ........................................ 59
Bảng 3.6: Xác định góc giới hạn o, o (độ) .............................................................. 59
Bảng 3.7: Xác định góc giới hạn 0 (độ) ................................................................... 60
Bảng 3.8: Xác định hệ số K1 ..................................................................................... 60
Bảng 3.9: Xác định góc 3 (độ) ................................................................................ 61
Bảng 3.10: Giá trị góc 1 ở tử số, 2 ở mẫu số (độ) ................................................. 61
Bảng 3.11: Độ lún cực đại tương đối q0 .................................................................... 62
Bảng 3.12: Dịch chuyển ngang cực đại tương đối a0 ................................................ 62
Bảng 3.13: Hệ số N1, N2 ........................................................................................... 63
Bảng 3.14: So sánh kết quả đo đạc và lý thuyết ....................................................... 65
Bảng 3.15: So sánh kết quả đo đạc và lý thuyết ....................................................... 66
Bảng 3.16: Hàm đường cong tiêu chuẩn ................................................................... 67
Bảng 3.17: Hàm đường cong tiêu chuẩn ................................................................... 68
Bảng 4.1: Kết quả thí nghiệm nén đơn trục các loại đá ............................................ 71
Bảng 4.2: Một số kết quả phân tích mức độ ổn định các lớp đá ở Quảng Ninh ....... 72
Bảng 4.3: Dữ liệu về tham số cơ học cho các lớp đá, xác định dựa theo RMR ....... 73
Bảng 4.4: Điều kiện địa cơ học khối đá ở một số đường lò ở các mỏ than
Quảng Ninh .............................................................................................. 74
Bảng 4.5: Dữ liệu đầu vào của RocData ................................................................... 76
Bảng 4.6: Kết quả tính mô đun đàn hồi E theo tiêu chuẩn Hoek - Brown ............... 78
Bảng 4.7: Giá trị độ lún cực đại và mô đun đàn hồi ................................................. 80
Bảng 4.8: Kết quả tính mô đun đàn hồi các loại đá .................................................. 91
Bảng 5.1: Tọa độ giới hạn khu vực trạm quan trắc ................................................... 93
Bảng 5.2: Điều kiện địa chất vỉa 7 ............................................................................ 94
Bảng 5.3: Kết quả xác định E, C, φ mỏ than Nam Mẫu theo Rockdata ................... 98
Bảng 5.4: Kết quả xác định E, C, φ mỏ than Nam Mẫu ........................................... 98
Bảng 5.5: Kết quả so sánh các giá trị dịch chuyển ................................................. 114
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Trạng thái ứng suất biến dạng của khối đá mỏ ........................................... 8
Hình 1.2: Biểu đồ cực của ten sơ biến dạng trong các trạng thái ứng suất biến dạng
khác nhau..................................................................................................................... 9
Hình 1.3: Mô hình địa cơ của Xashurin phân tích quá trình dịch chuyển đá mỏ ..... 10
Hình 1.4: Quỹ đạo các véc tơ dịch chuyển trong trường ứng suất kiến tạo đẳng
hướng (a) và bất đẳng hướng (b) ............................................................................... 11
Hình 1.5: Sơ đồ phân bố vùng dịch chuyển biến dạng đất đá ................................... 16
Hình 1.6: Các góc dịch chuyển biến dạng khu vực mỏ than Nam Mẫu ................... 17
Hình 1.7: Các góc dịch chuyển biến dạng khu vực mỏ than Mạo Khê .................... 18
Hình 1.8: Các góc dịch chuyển biến dạng khu vực mỏ than Hà Lầm ...................... 18
Hình 2.1: Mô hình hóa vật thể địa chất trong các lĩnh vực khác nhau ..................... 25
Hình 2.2: Nghiên cứu thực thể thông qua mô hình ................................................... 25
Hình 2.3: Mô hình địa cơ đơn giản với véc tơ ứng lực khối đá nguyên thủy ở độ sâu H .......... 28
Hình 2.4: Sơ đồ xuất hiện áp lực tựa ......................................................................... 28
Hình 2.5: Phạm vi và vùng chịu ảnh hưởng xung quanh lò chợ ............................... 29
Hình 2.6: Sơ đồ phân bố ứng lực đất đá vùng lò chợ................................................ 30
Hình 2.7: Vùng sập đổ, uốn võng của khối đá mỏ…………………………………31
Hình 2.8: Mô hình vật lý đá mỏ……………………………………………………32
Hình 2.9: Phân loại mô hình địa cơ………………………………………………...33
Hình 2.10: Các thành phần chính của mô hình địa cơ .............................................. 35
Hình 2.11: Sơ đồ mô hình dịch chuyển trường hợp khai thác lộ thiên vỉa dốc dày . 37
Hình 2.12: Sơ đồ mô hình dịch chuyển trong trường hợp khai thác hầm lò vỉa dày 37
Hình 2.13: Mô hình địa cơ tổng quát khoáng sàng đang khai thác, phục vụ việc quan
trắc kiểm tra quá trình dịch chuyển [75] ................................................................... 44
Hình 2.14: Các phương pháp số trong địa kỹ thuật [10] ........................................... 45
Hình 3.1: Đường cong lún thực tế và đường cong lún không thứ nguyên ............... 53
Hình 4.1: Xác định mô đun đàn hồi E cho đá cát kết ............................................... 76
Hình 4.2: Xác định mô đun đàn hồi E cho đá bột kết ............................................... 77
Hình 4.3: Xác định mô đun đàn hồi E cho đá sét kết ................................................ 77
Hình 4.4: Xác định mô đun đàn hồi E cho than ........................................................ 78
Hình 4.5: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 1 .................................... 81
Hình 4.6: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 1 .......................................... 81
Hình 4.7: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 2 .................................... 82
Hình 4.8: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 2 .......................................... 82
Hình 4.9: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 3 .................................... 83
Hình 4.10: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 3…………………………81
Hình 4.11: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 4 .................................. 84
Hình 4.12: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 4 ........................................ 84
Hình 4.13: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 5 .................................. 85
Hình 4.14: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 5 ........................................ 85
Hình 4.15: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 6 .................................. 86
Hình 4.16: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 6 ........................................ 86
Hình 4.17: Biểu đồ tương quan độ lún với mô đun đàn hồi của đá cát kết .............. 90
Hình 4.18: Biểu đồ tương quan độ lún với mô đun đàn hồi của đá bột kết .............. 90
Hình 4.19: Biểu đồ tương quan độ lún với mô đun đàn hồi của đá sét kết ............... 91
Hình 5.1: Mặt cắt tuyến địa chất V ........................................................................... 94
Hình 5.2: Bản đồ khu vực khai thác mỏ than Nam Mẫu .......................................... 95
Hình 5.3: Sơ đồ công nghệ cơ giới hóa khai thác cột dài theo phương, lò chợ trụ hạ
trần thu hồi than nóc .................................................................................................. 97
Hình 5.4: Sơ đồ tính toán .......................................................................................... 99
Hình 5.5: Nhập các thông số cho mô hình .............................................................. 100
Hình 5.6: Quá trình chạy vòng lặp tính dịch chuyển biến dạng ............................. 100
Hình 5.7: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá do ảnh hưởng khai thác hầm lò ............... 100
Hình 5.8: Biểu đồ mô tả biến dạng ngang ............................................................... 101
Hình 5.9: Biểu đồ xác định góc dịch chuyển theo hướng dốc ................................ 101
Hình 5.10: Biểu đồ độ lún bề mặt đất và góc dịch chuyển ..................................... 102
Hình 5.11: Biểu đồ dịch chuyển biến dạng của các lớp đất đá ............................... 102
Hình 5.12: Biểu đồ biểu diễn véc tơ dịch chuyển theo thời gian ............................ 103
Hình 5.13: Biểu đồ phân bố các phần tử hữu hạn trong mô hình ........................... 103
Hình 5.14: Biểu đồ phân bố các vùng phá hủy ....................................................... 103
Hình 5.15: Sự phân bố áp lực tựa trước và sau lò chợ khai thác ............................ 104
Hình 5.16: Mô hình tính toán lò chợ cơ giới hóa theo đường phương ................... 105
Hình 5.17: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại lò chợ ban đầu ............................. 106
Hình 5.18: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 2 ............................... 106
Hình 5.19: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 5 ............................... 106
Hình 5.20: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 6 ............................... 107
Hình 5.21: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 7 ............................... 107
Hình 5.22: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 8 ............................... 107
Hình 5.23: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 10 ............................. 108
Hình 5.24: Quy luật phân bố ứng suất chính σ1 tại các khẩu độ………………….105
Hình 5.25: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khi khai thác lò chợ ban đầu .... 109
Hình 5.26: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá tại khẩu độ thứ 2 ...................... 109
Hình 5.27: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 5 ........................... 110
Hình 5.28: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 6 ........................... 110
Hình 5.29: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 7 ........................... 110
Hình 5.30: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 8 ........................... 111
Hình 5.31: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá tại khẩu độ thứ 9 ...................... 111
Hình 5.32: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 10 ......................... 111
Hình 5.33: Dịch chuyển biến dạng trên bề mặt đất và lớp đá vách cơ bản ............. 112
Hình 5.34: Giá trị độ lún trên bề mặt đất ................................................................ 112
Hình 5.35: Giá trị độ lún trên nóc lò chợ ................................................................ 112
Hình 5.36: Giá trị độ lún và góc dịch chuyển theo hướng dốc ............................... 114
Hình 5.37: Giá trị độ lún và góc dịch chuyển theo đường phương ......................... 114
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế quốc dân, Thủ tướng Chính phủ đã có
Quyết định 403/QĐ-TTg ngày 14/03/2017 về Quy hoạch phát triển ngành Than
Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030, theo đó toàn ngành phải
cung cấp cho nền kinh tế quốc dân 47 - 50 triệu tấn than thương phẩm vào năm
2020 và 55 - 57 triệu tấn than thương phẩm vào năm 2030, trong đó chủ yếu sản
lượng được khai thác từ các mỏ than hầm lò [9]. Nhằm nâng cao sản lượng và mức
độ an toàn trong khai thác, tăng năng xuất lao động với giá thành cạnh tranh trong
cơ chế thị trường, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đang triển
khai tích cực chương trình cơ giới hoá khấu than lò chợ với việc áp dụng thử
nghiệm hàng loạt các lò chợ cơ giới hoá ở các mỏ Khe Chàm, Dương Huy, Hà Lầm,
Vàng Danh, Nam Mẫu… và bước đầu đã có những kết quả rất đáng khích lệ, mở ra
triển vọng lớn về phát triển công nghệ cơ giới hoá khai thác các mỏ than hầm lò
Quảng Ninh.
Hiệu quả áp dụng công nghệ cơ giới hoá nói chung, và đặc biệt khi khai thác
các vỉa dày phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm điều kiện địa chất kỹ thuật mỏ, sản trạng
các vỉa than, tính chất và quy luật phát triển áp lực mỏ xung quanh khu vực lò chợ
cũng như quá trình biến dạng, sập đổ của khối đá trong địa tầng nằm trên trên khu
vực lò chợ.
Thực tế hoạt động của các lò chợ cơ giới hoá khai thác các vỉa dày với sơ đồ
công nghệ khấu than lò chợ lớp trụ, hạ trần thu hồi than nóc như hiện nay ở các
công ty than Khe Chàm, Hà Lầm, Vàng Danh, Nam Mẫu v.v… đã tạo ra những
khoảng không gian khai thác lớn do các vỉa than rất dày, thường dao động 7 - 20m.
Hậu quả là sự biến dạng, phá huỷ và sập đổ của khối than nóc và đá vách trong quá
trình khai thác xảy ra mạnh mẽ hơn nhiều so với trường hợp khai thác các vỉa có
chiều dày trung bình và mỏng, thường xuyên xảy ra các hiện tượng như lở gương,
rỗng nóc lò chợ, sụt lún bề mặt đất, dẫn đến nước chảy vào lò với lưu lượng lớn,
đặc biệt vào mùa mưa, gây ách tắc quá trình sản xuất, giảm mức độ an toàn lao
2
động và hiệu quả làm việc của đồng bộ thiết bị cơ giới hoá. Các thông số như chiều
cao vùng sập đổ, vùng phá huỷ tách lớp, vùng biến dạng uốn võng cũng như quy
luật sập đổ và bước gẫy của đá vách trực tiếp và cơ bản, độ lún và kích thước bồn
dịch chuyển trên bề mặt v.v… là những thông số quan trọng phục vụ cho tính toán
điều khiển khối đá mỏ, nhưng trong thực tế khai thác các vỉa dày ở mỏ hầm lò
Quảng Ninh còn chưa được nghiên cứu.
Đặc điểm cơ bản của mô hình địa cơ là: (i) việc mô phỏng 3 chiều của khối đá
trong môi trường liên tục đồng nhất, hoặc không đồng nhất thông qua các tính chất
biến dạng trong môi trường, mô hình có thể giả định các tính chất của khối đá mỏ tự
nhiên và đặc tính biến dạng của chúng. (ii) Nhận trạng thái ứng suất ban đầu của
khối đá mỏ làm điều kiện biên để tính toán mô hình địa cơ. (iii) Nguồn kích hoạt
trạng thái ứng suất là khoảng trống khai thác được đặc trưng bằng các thông số hình
học trong không gian 3 chiều.
Hiện nay, các nghiên cứu lý thuyết dựa trên nền tảng phương pháp phần tử hữu
hạn để xác định trạng thái ứng suất biến dạng trên mô hình địa cơ khối đá mỏ, đặc
biệt khi kết hợp phương pháp này với phương pháp nghiên cứu bằng quan trắc thực
địa có thể xác định được các thông số dịch chuyển, biến dạng và sập đổ của khối đá
mỏ như nêu ra ở trên trong vùng ảnh hưởng của lò chợ với độ tin cậy và chính xác
cần thiết, phục vụ cho việc đề ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý.
Với sự hỗ trợ của phương pháp số, ứng dụng mô hình địa cơ cho phép nâng cao
độ chính xác, độ tin cậy khi nghiên cứu quy luật và tính chất dịch chuyển đất đá mỏ
trong khu vực lò chợ cơ giới hóa. Với phương pháp luận giải trên, đề tài luận án tiến
sĩ: “Nghiên cứu xây dựng mô hình biến động địa cơ khu vực lò chợ cơ giới khai
thác vỉa dày ở một số mỏ than hầm lò Quảng Ninh” đã được lựa chọn là xuất
phát từ nhu cầu thực tế và có ý nghĩa thực tiễn.
Ý tưởng khoa học của đề tài luận án là: Xác định mô hình địa cơ khối đá mỏ
tiệm cận gần đúng với môi trường địa chất khối đá tự nhiên thông qua nghiên cứu
mối quan hệ giữa mô đun đàn hồi của khối đá mỏ với độ lún cực đại bề mặt đất theo
kết quả quan trắc thực địa.
3
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác lập cơ sở khoa học và phương pháp luận xây dựng mô hình biến động địa
cơ để xác định các quy luật dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất do
ảnh hưởng của lò chợ cơ giới hoá khai thác vỉa dày ở một số mỏ than hầm lò Quảng
Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu tổng quan về mô hình địa cơ khối đá mỏ;
- Nghiên cứu điều kiện địa chất, tính chất cơ lý đất đá vùng than Quảng Ninh;
- Nghiên cứu phương pháp luận khoa học xây dựng mô hình biến động địa cơ;
- Nghiên cứu xác định các điều kiện biên cho mô hình biến động địa cơ thông
qua việc xử lý các số liệu quan trắc thực địa;
- Ứng dụng mô hình biến động địa cơ xác định quy luật dịch chuyển, biến dạng
phá hủy bề mặt và đá vách trong quá trình khai thác vỉa dày bằng lò chợ cơ giới, áp
dụng cho mỏ Nam Mẫu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các quy luật dịch chuyển, biến dạng, phá hủy bề mặt
đất và của đá vách trong quá trình khai thác vỉa dày bằng lò chợ cơ giới hạ trần thu
hồi than nóc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa độ lún cực đại với mô đun đàn hồi của
khối đá thông qua ứng dụng mô hình địa cơ để tính toán dự báo dịch chuyển, biến
dạng và phá hủy bề mặt của khối đá mỏ trong điều kiện cụ thể ở Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực địa: Đo đạc trên các trạm quan trắc dịch động vùng than
Quảng Ninh nhằm tạo điều kiện biên và kiểm chứng độ chính xác mô hình địa cơ,
xây dựng các hàm đường cong tiêu chuẩn vùng Quảng Ninh;
- Phương pháp lý thuyết: Dựa trên nền tảng phương pháp số, sử dụng phương
4
pháp phần tử hữu hạn để giải bài toán trên mô hình địa cơ
- Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp: Phục vụ cho phần tổng quan luận án;
- Phương pháp hồi quy thống kê: Xác định các mối quan hệ giữa các biến thông
số đàn hồi và độ lún cực đại;
5. Các luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Hàm đường cong tiêu chuẩn được xây dựng theo kết quả quan
trắc thực địa tại một số mỏ than hầm lò cho phép xác định kích thước vùng ảnh
hưởng trên bề mặt, tính toán xác định các đại lượng dịch chuyển, đồng thời phục vụ
dự báo độ sâu khai thác an toàn các mỏ than hầm lò Quảng Ninh.
Luận điểm 2: Mô hình địa cơ được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa mô
đun đàn hồi và độ lún cực đại của mặt đất theo kết quả quan trắc thực địa cho phép
đồng thời nghiên cứu xác định được quy luật dịch chuyển biến dạng và phá hủy của
khối đá trong địa tầng và bề mặt đất.
6. Những điểm mới của luận án
- Lần đầu tiên ở Việt Nam luận án đã xây dựng hàm đường cong tiêu chuẩn
S(z), F(z), F’(z) phục vụ cho công tác dự báo dịch chuyển biến dạng vùng than
Quảng Ninh.
- Luận án xác định mối quan hệ giữa mô đun đàn hồi khối đá mỏ và độ lún cực
đại theo kết quả quan trắc thực địa.
- Luận án đã xác định hệ số giảm bền K = 1,24 để xây dựng mô hình địa cơ khu
vực Quảng Ninh nhằm dự báo dịch chuyển biến dạng và phá hủy khối đá và bề mặt
đất.
- Luận án đã xác định được quy luật dịch chuyển biến dạng và phá hủy đá vách
lò chợ cơ giới hóa khai thác hạ trần thu hồi than nóc vỉa V7 mỏ than Nam Mẫu.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học:
Thiết lập cơ sở khoa học và phương pháp luận xây dựng mô hình biến động địa
cơ với môi trường đồng nhất hoặc không đồng nhất của khối đá để dự báo các thông
số dịch chuyển biến dạng đất đá khi khai thác vỉa dày bằng lò chợ cơ giới hóa.
5
7.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Ứng dụng mô hình biến động địa cơ cho phép khảo sát ảnh hưởng của các yếu
tố địa chất như tính chất cơ lý đất đá, chiều dày vỉa than, độ sâu khai thác đến quy
luật dịch chuyển, biến dạng và sập đổ đá vách.
- Sử dụng mô hình cho phép dự báo các thông số dịch chuyển và biến dạng đối
với các vùng mỏ chưa được nghiên cứu kỹ về dịch chuyển biến dạng.
8. Cơ sở tài liệu
Luận án được thực hiện trên cơ sở các nguồn tài liệu đo đạc thực địa phong phú
từ các trạm quan trắc ở các mỏ than Quảng Ninh.
Đồng thời, luận án cũng tham khảo rất nhiều đề tài, dự án, báo cáo khoa học về
dịch chuyển biến dạng đất đá, mô hình địa cơ của các tác giả trong và ngoài nước
9. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 5 chương cùng với phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham
khảo được trình bày trong 128 trang đánh máy A4. Dưới đây là tiêu đề các chương:
Chương 1: Tổng quan về các kết quả nghiên cứu dịch chuyển biến dạng địa
tầng đất đá và bề mặt đất do ảnh hưởng khai thác
Chương 2: Mô hình địa cơ trong nghiên cứu dịch chuyển biến dạng địa tầng đất
đá và bề mặt đất do ảnh hưởng khai thác
Chương 3: Nghiên cứu xây dựng các hàm đường cong tiêu chuẩn từ số liệu
quan trắc ở các mỏ than hầm lò Quảng Ninh
Chương 4: Nghiên cứu mối quan hệ giữa độ lún cực đại xác định từ kết quả
quan trắc thực địa với mô đun đàn hồi khối đá mỏ
Chương 5: Ứng dụng mô hình địa cơ nghiên cứu quy luật dịch chuyển biến
dạng địa tầng đất đá và bề mặt do ảnh hưởng khai thác lò chợ vỉa V7 mỏ than Nam
Mẫu Quảng Ninh
Kết luận và kiến nghị
Các công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
6
10. Lời cảm ơn
Lời đầu tiên cho phép tác giả được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy
hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Mạnh Đắc và GVC.TS Vương Trọng Kha, là
hai người thầy đã trực tiếp hướng dẫn về khoa học và luôn động viên, khuyến khích
để tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp trong
khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Đặc biệt
là sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô giáo trong Bộ môn
Trắc địa mỏ.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới hai nhà khoa học NGƯT.PGS.TS Nguyễn
Đình Bé, GS.TS Võ Chí Mỹ đã tận tình giúp đỡ nghiên cứu sinh để hoàn thành luận
án này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới GS.TS Nguyễn Quang Phích đã giúp đỡ tôi
rất nhiều, cũng như tạo điều kiện cho tác giả tham gia đề tài cấp Nhà nước để có
thêm điều kiện hỗ trợ hoàn thành luận án.
Tác giả cũng xin cảm ơn chân thành cảm ơn đến TS. Phạm Quốc Tuấn đại diện
miền Bắc cho các sản phẩm của Rocscience Inc (Canada) - VCTeck Co. Ltd, đã hỗ
trợ tác giả bản quyền của phần mềm chạy chương trình RS2 dùng trong luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỊCH CHUYỂN
BIẾN DẠNG ĐỊA TẦNG ĐẤT ĐÁ VÀ BỀ MẶT ĐẤT
DO ẢNH HƯỞNG KHAI THÁC
1.1 Tổng quan về các kết quả nghiên cứu dịch chuyển, biến dạng bằng mô hình
địa cơ trên thế giới
Nghiên cứu dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất do ảnh hưởng của
khai thác hầm lò có lịch sử phát triển lâu dài và cho đến ngày nay vẫn là vấn đề quan
tâm lớn của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Đặc biệt ở nước ngoài số lượng các
công trình đã công bố rất nhiều. Chính vì vậy, trong phần tổng quan này, chỉ giới hạn
giới thiệu những kết quả nghiên cứu dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt
đất bằng phương pháp mô hình.
Trong hướng nghiên cứu lý thuyết đã sử dụng nhiều phương pháp tiếp cận khác
nhau như phương pháp giải tích, phương pháp số v.v….để tính toán cho một mô hình
địa cơ có môi trường đàn hồi, liên tục, đặc điểm phi tuyến, môi trường khối đá rời rạc
với các điều kiện biên của mô hình bao gồm hệ thống các lực và biến dạng tác động
theo các mặt phẳng giới hạn các vùng trong khối đá mỏ bị ảnh hưởng khai thác.
Để giải các bài toán cơ học môi trường liên tục, các nhà nghiên cứu như: V.N
Boris-Komponees, M.V Kurlen, A.B Fadeev, V.G Zoteev, Vitke, Yu. A.
Kashnikov, S. G Ashikhmin đã sử dụng các lý thuyết dựa trên phương pháp số.
Phương pháp số cũng được sử dụng để giải quyết các bài toán mô hình môi trường
đàn hồi, liên tục trong các công trình của các nhà nghiên cứu như: A. D. Xashurin,
B. A. Khramtsov, V. E. Bolicov, V. A. Kvochin, A. B. Makarov, A. I. Ilyn. Các lý
thuyết này cho phép xác định các thành phần trong không gian ba chiều của ten sơ
biến dạng ở bất kỳ điểm nào trong khối đá mỏ nằm trên khu vực khai thác và cho
phép đánh giá trạng thái địa cơ học của khối đá mỏ và dự báo sự phát triển của quá
trình dịch chuyển theo các phương án khai thác khác nhau [23, 27, 52, 56, 57]
8
x
y
z
z
2
1
x
y
z
xy yz
yx yz
xz
xy
x
y
y
x
y
xy
xy
yx
yx
x
Hình 1.1: Trạng thái ứng suất biến dạng của khối đá mỏ
Trong đó: σ1, σ2: ứng suất pháp theo trục x, y
εx, εy: Biến dạng dọc tương đối theo trục x, y
γxy, γyx: Biến dạng trượt theo trục x, y
Ten sơ biến dạng được tính toán ngoài việc mô tả thành phần trên có thể mô tả
ở dạng đường đẳng trị đối với hàng loạt các mặt cắt ngang hay mặt cắt đứng. Trên
thực tế thông dụng nhất là mô tả các ten sơ biến dạng theo biểu đồ cực, biểu thị
trong mặt cắt tương quan giữa các biến dạng cực đại và góc quay các trục chính của
ten sơ biến dạng.
9
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
2
1
=1
=1
=1
=2
=1=0
=1=2
=-2
=1=-1
=-1
Hình 1.2: Biểu đồ cực của ten sơ biến dạng trong các
trạng thái ứng suất biến dạng khác nhau
Các phương pháp lý thuyết tính toán các thông số dịch chuyển hiện nay đều
dựa trên cơ sở một mô hình địa cơ nào đó của môi trường địa chất. A.D. Xashurin
[63] đã nghiên cứu quá trình biến dạng khối đá mỏ và bề mặt đất đối với trường hợp
mỏ quặng có chiều dày lớn trong điều kiện có sự tác động của trường ứng suất kiến
tạo bất đẳng hướng và đề xuất phương pháp tính toán dịch chuyển bề mặt đất gần
vùng sập đổ. Các mô hình lý thuyết tương tự dựa trên vật liệu tương đương cũng
được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng để tính toán các thông số quá trình dịch chuyển
đá mỏ trong khai thác lộ thiên cũng như khai thác hầm lò [49, 51].
Mô hình địa cơ phân tích quá trình dịch chuyển khối đá mỏ trong trường hợp
khai thác hầm lò mỏ quặng theo A.D. Xashurin được mô phỏng như một phần nửa
khối vật thể đàn hồi đồng nhất, đẳng hướng cùng với khoảng trống khai thác được
lấp đầy bởi đất đá sập đổ thể hiện hình 1.3.
10
1 2 3
45
T1
T2
Hình 1.3: Mô hình địa cơ của Xashurin phân tích quá trình dịch chuyển đá mỏ
Trong đó: 1. Các tuyến quan trắc trên bề mặt đất
2. Bồn dịch chuyển biến dạng trên bề mặt đất
3. Vùng dịch chuyển nguy hiểm
4, 5. Các mặt phẳng vuông góc thể hiện dịch chuyển thẳng đứng
Khi nghiên cứu mô hình này trong trạng thái ứng suất dưới tác động của
trường ứng suất kiến tạo, Xashurin xác định được các công thức tính toán dịch
chuyển bề mặt đất xung quanh vùng sập đổ có hình dạng tròn và elip, và đi đến kết
luận rằng với một tương quan nhất định giữa các giá trị ứng suất tác động chính thì
các vecto dịch chuyển không chỉ có hướng vào vùng khai thác phá hủy mà còn
hướng vào sâu trong khối đá mỏ, tương tự như các kết quả quan trắc thực tế đã
chứng minh.
Theo Xashurin khi biết các thông số vùng sập đổ (kích thước nửa trục hình
11
chiếu lên mặt đất của vùng sập đổ), và sự phát triển của chúng trong mặt phẳng
ngang, cũng như các thông số trường ứng suất kiến tạo ban đầu và tính chất biến
dạng của môi trường khối đá, có thể xác định được ten sơ biến dạng trong không
gian ba chiều và quỹ đạo của các véc tơ dịch chuyển mà trong trường hợp bất đẳng
hướng của trường ứng suất ban đầu, các véc tơ dịch chuyển này không trùng với
hướng xuyên tâm từ ngoại biên vào tâm vùng sập đổ và thể hiện trên hình 1.4.
a
III
III
1 = −
1 = −
2=
-1
2=
-1
2=
-3
2=
-3
b
Hình 1.4: Quỹ đạo các véc tơ dịch chuyển trong trường ứng suất kiến tạo
đẳng hướng (a) và bất đẳng hướng (b)
Có thể nhận thấy rằng, các phương pháp số giải các bài toán cơ học môi trường
liên tục - phương pháp phần tử hữu hạn hiện nay được sử dụng phổ biến để giải các
bài toán cơ học đối với môi trường khối đá mỏ. Một trong những ưu việt của các
phương pháp số là tính đa năng. Bằng phương pháp số và sử dụng bất kỳ mô hình
địa cơ nào mô phỏng môi trường khối đá mỏ với những đặc điểm không đồng nhất
của các tính chất đàn hồi và độ bền, cũng như cấu trúc khác nhau và điều kiện biên
bất kỳ có thể xác định được trạng thái ứng suất biến dạng của khối đá xung quanh
một đường lò với hình dáng thiết diện bất kỳ.
12
Các phương pháp số có thể sử dụng một cách hiệu quả để tính toán dịch chuyển
đá mỏ và bề mặt đất trong khai thác hầm lò và khai thác lộ thiên. Lần đầu tiên
phương pháp số được Kratch [48] sử dụng để tính toán dự báo dịch chuyển đá mỏ
trong trường hợp khai thác vỉa than độ dốc thoải với mô hình môi trường đàn hồi.
Tiếp theo, A.S. Yagunov, A.B. Makarov, V.N. Boris - Komponees đã sử dụng
phương pháp số để tính toán các thông số quá trình dịch chuyển khi khai thác các
vỉa than và thân quặng có chiều dày không lớn. Mặc dù trong các nghiên cứu trên
đã không tính đến tính chất biến dạng dẻo của khối đá mỏ nhưng các kết quả tính
toán tương đối phù hợp với các kết quả đo đạc trên thực tế. Trong trường hợp khai
thác các vỉa than, thân quặng dày và dốc bằng phương pháp hầm lò, trên bề mặt đất
tạo thành các vùng sụt lún và nứt nẻ lớn, hoặc khi khai thác lộ thiên tạo thành các
vùng trượt lở, sập đổ, thì việc áp dụng mô hình đàn hồi không còn phù hợp, mà cần
thiết sử dụng mô hình đàn hồi phi tuyến, mô hình đàn hồi nhớt vv… Các nhà bác
học M.V. Kurlen, A.B. Fadeev, V.G. Zoteev và những nhà khoa học khác [37, 42,
72] đã có đóng góp quan trọng phát triển các mô hình biến dạng phi tuyến của khối
đá mỏ. Đặc điểm cấu tạo khối, phân lớp và nứt nẻ của môi trường khối đá mỏ được
đề cập trong các mô hình địa cơ của V.G. Zoteev và trong các tính toán đã tính đến
mối quan hệ phi tuyến giữa ứng lực trượt và trị số dịch chuyển trượt theo mặt tiếp
xúc. Từ các kết quả tính toán đã xác định được đặc tính và trị số biến dạng đàn hồi
dẻo liên quan đến dịch chuyển của khối đá theo mặt tiếp xúc giữa các khối cấu trúc.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, mặc dù tồn tại nhiều phương pháp số để xác định
dịch chuyển và biến dạng khối đá mỏ, nhưng chỉ có một số ít phương pháp được sử
dụng trong thực tế, mà điển hình nhất là các mô hình mô phỏng tính chất biến dạng
đàn hồi nhớt.
Trong số các mô hình này, đáng chú ý nhất là mô hình đồng nhất của Vitke
[61]. Bản chất của mô hình này là các tính toán được thực hiện cho khối đá mỏ
đồng nhất, tiêu chuẩn phá hủy trong mô hình này là giả định rằng ở bất kỳ một điểm
nào trong khối đá mỏ đều có thể tách ra một phần tử diện tích có độ bền giảm và
diện tích phần tử này tương ứng với một mặt phẳng giảm yếu.
13
Dựa vào ý tưởng của Vitke về một mô hình đàn hồi nhớt dẻo đồng nhất, Yu. A.
Kalashnikov, S.G. Ashikhmin đã giải quyết hàng loạt các bài toán mô hình dự báo
dịch chuyển và biến dạng khối đá nứt nẻ khi khai thác các mỏ quặng bằng phương
pháp hầm lò và lộ thiên [28, 32, 33] và đã chỉ ra rằng đối với khối đá nứt nẻ ở giai
đoạn trước giới hạn phá hủy thì trị số dịch chuyển phụ thuộc vào sự tồn tại của hệ
thống kẽ nứt và khoảng cách giữa các kẽ nứt.
Mặc dù có những ưu việt so với các phương pháp khác khi tính toán dịch
chuyển và biến dạng khối đá mỏ do ảnh hưởng của khai thác, nhưng phương pháp
số vẫn có những hạn chế nhất định, đó là cách tiếp cận chủ quan khi phân chia khối
đá thành các phần tử hữu hạn, sự quân bình hóa tính chất cơ lý khối đá, số lượng
hạn chế các phần tử, để mô phỏng môi trường đàn hồi không liên tục gần thực tế thì
mô hình trở nên cồng kềnh và phức tạp. Các lý thuyết hiện đại ngày nay về dịch
chuyển biến dạng khối đá và bề mặt đất do ảnh hưởng của khai thác mỏ cho phép
xác định được ten sơ ứng suất trong không gian ba chiều tại bất kỳ điểm nào của
khối đá mỏ, tuy nhiên cần phải lựa chọn đúng đắn các điều kiện biên cho mô hình
địa cơ và các tính chất cơ lý môi trường khối đá. Trong các mô hình địa cơ hiện đại
ngày nay, khối đá mỏ được xem như là một môi trường rời rạc, không liên tục, vì
vậy vấn đề nghiên cứu tính chất thực tế của môi trường khối đá cũng như trạng thái
ứng suất biến dạng ban đầu của khối đá là rất quan trọng.
Các kết quả quan trắc hiện trường cho phép xác định tương đối chính xác các
thông số để dự báo quá trình dịch chuyển của khối đá mỏ. Hiện nay đã có các
phương pháp đo đạc ứng suất và biến dạng khối đá mỏ [62, 67], trên cơ sở sử dụng
các kết quả quan trắc quá trình dịch chuyển khối đá mỏ và bề mặt đất trong quá
trình khai thác mỏ.
Các phương pháp quan trắc hiện trường quá trình dịch chuyển đá mỏ và bề mặt
đất là công cụ chủ yếu để kiểm soát và chuẩn xác hóa các thông số quá trình dịch
chuyển đá mỏ được xác định từ nghiên cứu lý thuyết trên các mô hình địa cơ với giả
định rằng các lực chuyển động trong mô hình là lực trọng trường, tức trọng lực của
khối đá sập đổ và khối đá mỏ là một môi trường đẳng hướng. Chính vì vậy trong
14
các tài liệu quy chuẩn [23, 56, 57, 65, 66] đều quy định đến việc kiểm soát quá trình
dịch chuyển bằng việc đo đạc các biến dạng đứng và biến dạng ngang theo các
tuyến quan trắc tại các mặt cắt chính.
Như vậy, việc áp dụng rộng rãi các nghiên cứu lý thuyết dựa trên nền tảng
phương pháp số với giả định khối đá là môi trường biến dạng đàn hồi, bất đẳng
hướng và có cấu tạo theo khối bậc đòi hỏi sự cần thiết phải lựa chọn đúng đắn các
điều kiện biên cho các mô hình địa cơ thông qua phương pháp đo đạc tại hiện
trường [26, 50]. Trong các nghiên cứu lý thuyết, mô hình môi trường địa chất khối
đá mỏ luôn được lý tưởng hóa với hàng loạt các điều kiện đơn giản, vì vậy các quy
chuẩn kỹ thuật luôn yêu cầu bắt buộc tiến hành các đo đạc kiểm tra quá trình dịch
chuyển để kịp thời chuẩn xác hóa các giải pháp bảo vệ các công trình.
1.2 Tình hình nghiên cứu dịch chuyển biến dạng vùng Quảng Ninh
Ở Việt Nam, những năm trước đây xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan mà
vấn đề dịch chuyển đất đá do ảnh hưởng khai thác hầm lò ở nước ta chưa được đề
cập, quan tâm và nghiên cứu đúng mức. Vì vậy, bể than Quảng Ninh được xếp vào
loại chưa được nghiên cứu về các đặc điểm dịch chuyển ảnh hưởng do khai thác,
năm 1980, PGS.TS. Nguyễn Đình Bé [1] là người đầu tiên đặt nền móng cho việc
nghiên cứu dịch chuyển và biến dạng đất đá do khai thác hầm lò ở Việt Nam. Tác
giả đã nghiên cứu dịch chuyển đất đá ở vùng đứt gãy kiến tạo khối trên 5 mô hình
mỏng bằng vật liệu tương đương với khoảng cách giữa các đứt gãy nhỏ, chiều dày
đới huỷ hoại lớn, góc cắm của đứt gãy > 70o, góc dốc của vỉa bằng 35o và sử dụng
số liệu của các trạm quan trắc thực địa ở các bể than của các nước SNG (Liên Xô
cũ) để xác định các tính chất và đặc điểm của quá trình dịch chuyển do ảnh hưởng
khai thác mỏ. Các kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ những quy luật (định tính)
chung nhất về dịch chuyển biến dạng ở vùng đứt gãy tạo khối.
PGS.TS. Nguyễn Đình Bé đã xác định bể than Kuzơbas tương tự với bể than
Quảng Ninh để xác định các thông số dịch chuyển cho tất cả các mỏ, lần đầu tiên
xây dựng hệ thống phân loại các đứt gãy kiến tạo theo loại hình đứt gãy, chiều rộng
đới huỷ hoại đất đá, hướng dịch chuyển tương đối của các cánh nâng và cánh hạ,
15
tương quan thế nằm giữa các mặt trượt ở dạng đứt gãy tạo khối để làm cơ sở định
hướng cho công tác nghiên cứu dịch chuyển đất đá.
Năm 1987, PGS.TS. Võ Chí Mỹ nghiên cứu ảnh hưởng bề mặt địa hình do khai
thác mỏ đối với công tác qui hoạch vùng Konhin. PGS.TS. Võ Chí Mỹ, nghiên cứu
biến động địa cơ do ảnh hưởng của quá trình khai thác hầm lò [14].
Năm 1988, TS. Nguyễn Xuân Thụy đã nghiên cứu xác định chiều cao h, độ dài
L của bề mặt các kẽ nứt nhỏ và ảnh hưởng của chúng tới dịch chuyển đất đá [20].
Năm 1996, TS Kiều Kim Trúc nghiên cứu biến dạng bờ mỏ và các biện pháp
điều khiển hợp lý [21].
Năm 2003, TS. Vương Trọng Kha đã xây dựng chương trình phần mềm phục
vụ hiệu quả cho việc xử lý số liệu quan trắc dịch chuyển và biến dạng trên khu vực
khai thác hầm lò [13].
Từ năm 1982 - 1992, Viện nghiên cứu Than kết hợp với Viện VNIMI của Liên
Xô cũ đã triển khai đề tài nghiên cứu theo các hướng [22]:
- Nghiên cứu quá trình biến dạng bờ mỏ bằng quan trắc dịch chuyển.
- Nghiên cứu xác định tính chất cơ lý đá.
- Xác định cấu trúc địa chất.
- Xác định điều kiện địa chất thuỷ văn.
- Đánh giá độ ổn định, đưa ra các biện pháp nâng cao độ ổn định bờ mỏ cho các
mỏ lộ thiên lớn của Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu xác định các thông số dịch chuyển biến dạng, vùng kẽ
nứt, vùng sập đổ, vùng biến dạng mang định tính chưa mô phỏng được chính xác
tổng thể bức tranh quá trình dịch chuyển biến dạng thể hiện hình 1.5
16
Hình 1.5: Sơ đồ phân bố vùng dịch chuyển biến dạng đất đá
Trong đó: 1: Vỉa than
2: là vùng dịch chuyển hoàn toàn (giảm tải)
3B, 3H: là vùng uốn võng
4B, 4H: là vùng đất đá bị nén (áp lực tựa)
5: là đường biểu diễn độ lún bề mặt đất
Năm 1972, Công ty Than Hòn Gai kết hợp với mỏ than Thống Nhất đã thành
lập trạm quan trắc gồm 4 tuyến (3 tuyến theo dốc, 1 tuyến theo phương) ở khu khai
thác Lộ Trí để thu thập các thông số dịch chuyển sơ bộ cho mỏ. Công tác quan trắc
được tiến hành từ năm 1972 đến năm 1975.
Năm 1991, TS. Kiều Kim Trúc và nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học
Công nghệ Mỏ đã xử lý số liệu quan trắc và rút ra các thông số dịch chuyển để tính
toán lại trụ bảo vệ đường ô tô lên mỏ Đèo Nai [22].
Năm 2001, để tìm hiểu nguyên nhân xuất hiện kẽ nứt trên bề mặt đất ở mỏ than
Mông Dương và xác định yếu tố ảnh hưởng nguy hiểm có thể xảy ra cho khu dân
cư, cột điện cao thế 110KV và xác định các điểm rò rỉ nước vào khu vực mỏ đang
khai thác, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ đã thành lập 4 tuyến quan trắc ngắn hạn
trong khu vực có kẽ nứt. Công tác quan trắc hiện trường được tiến hành và kết quả
thu được góc dịch chuyển β nằm trong khoảng 47o÷50o [3, 4].
17
Kết quả nghiên cứu cho thấy đứt gãy có ảnh hưởng lớn tới sự lún sụt mặt đất,
gây biến dạng nguy hiểm cho các công trình nằm trong bồn dịch chuyển.
Từ năm 2002 đến 2007, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - TKV tiến hành xây
dựng các trạm quan trắc để xác định các thông số dịch chuyển, các đại lượng dịch
chuyển nhằm tính toán lại trụ bảo vệ than cho các công tình trên bề mặt đất phục vụ
đề tài cấp nhà nước do TS. Phùng Mạnh Đắc chủ nhiệm, thực hiện chính KS. Phạm
Văn Chung [7] cụ thể các mỏ:
- Vùng Than Thùng Yên Tử mỏ than Nam Mẫu, trạm quan trắc nghiên cứu cho
tập vỉa: vỉa 7, vỉa 8, vỉa 9 khai thác từ mức +200 lên +360, và trạm quan trắc nằm
trong tuyến địa chất 3 và 5 khu vực kề cận vùng hạn chế khai thác khu di tích lịch
sử Yên Tử. Sau nhiều chu kỳ quan trắc xác định các góc dịch chuyển và một số
thông số dịch chuyển thể hiện trên hình 1.6
24.506
-89.0
10V
14.664
185.437
0.00
§é lón 1-3
Tªn ®iÓm 1V
0.0
Kho¶ng c¸ch
K/c céng dån
310
290
350
330
370
390
210
250
270
4.0
5V
99.256
24.884
1.5
2.50
2V
3V
20.595
39.333
39.333
59.928
1.0
4V
14.444
74.372
-38.0
-4.0
7.0
5.0
15.341
7V
6V
14.208
16.931
130.395
116.187
9V
8V
23.815
15.886
161.622
145.736
410
430
490
510
530
550
470
450
570
590
-1190.0
19V
371.331
-484.0
15V
285.187
-195.0
-423.5
-298.0
12V
14V
13V
20.818
224.287
18.756
21.326
263.861
245.105
-141.5
11V
24.186
200.101
-837.5
-699.0
-598.5
23.622
17V
16V
18.771
17.666
321.623
303.958
18V
26.085
345.246
19.521
-1647.5
-1765.5
-1696.0
-1714.0
20V
21V
22V
23V
25.572
20.861
19.753
391.084
411.945
19.308
437.517
456.825
-1013.0
-810.5
26V
27V
24.164
522.943
547.107
-1307.0
-1437.0
25V
24V
22.296
476.346
498.642
24.301
-347.5
-670.0
-232.5
29V
28V
30V
28.050
24.563
596.176
571.613
34.053
624.226
-22.5
-126.0
34.619
32V
24.356
682.635
33V
33.718
717.254
-180.0
31V
658.279
-1.5
0.0
34V
35V
23.406
750.972
774.378
0.0
-104.0
0.0
1.0
-1.0
0.0
0.0
-42.5
-7.5
1.0
0.0
-588
-382.5
-197.5
-366.5
-280.5
-147.0
-433
-489.5
-439.5
-927.0
-958.5
-904
-935.0
-564.0
-447.0
-720.0
-816.0
-175.0
-347.5
-106.0
-8.0
-46.5
-76.0
0.5§é lón 1-2
-1700
-1600
-1500
-1400
-1300
-1200
-1100
-1000
900
-800
-700
-600
-500
-400
-300
100
-200
-100
0
"=
=
=
VØa 9
=
VØa 7
VØa 8
=
(m) (mm)
230
-1800
=
=
"=
Hình 1.6: Các góc dịch chuyển biến dạng khu vực mỏ than Nam Mẫu
- Vùng Mạo Khê lập trạm quan trắc nghiên cứu vỉa 9b khai thác từ -80 lên -25,
vỉa 8 Cánh Nam khai thác từ mức -80 lên +20. Các thông số về góc được thể hiện
hình 1.7
18
D33
67
7.6
14
29
4.2
76
Chªnh lÖch kho¶ng c¸ch
-20
Tªn ®iÓm
Kho¶ng c¸ch céng dån
§é cao
-80
-60
-40
+120
+20
00
+40
+80
+60
+100
+180
+140
+160
+220
+200
+240
+320
+280
+260
+300
+360
+340
+380
+420
+400
+440
22
.51
7
20
.03
7
20
.32
2
25
.53
1
25
.48
3
21
.07
8
D1
D2
D3
D4
D5
46
.56
1
21
.07
8
92
.41
4
72
.09
2
29
3.8
83
30
8.2
01
29
9.7
75
31
6.8
02
31
5.6
42
20
.63
6
20
.08
9
21
.47
1
16
.29
22
.23
2
20
.24
8
22
.75
2
19
.85
4
21
.94
7
Din
h1
99
.48
3
D6
D7
D9
D8
13
4.3
98
11
2.4
51
17
7.0
04
15
4.2
52
D12
D11
D10
D13
D14
24
1.7
09
22
0.2
38
20
1.7
15
28
2.4
34
26
1.7
98
33
5.9
12
32
1.9
64
31
8.9
12
32
8.6
29
32
5.3
33
33
7.1
71
33
5.3
47
33
7.0
25
34
5.2
80
34
2.2
59
25
.73
1
12
.14
4
14
.46
7
22
.36
1
20
.62
2
20
.83
4
18
.93
9
20
.89
5
19
.10
2
18
.77
4
D17
D15
D16
D18
D19
34
2.8
27
32
3.7
25
30
4.9
51
38
2.6
61
36
3.7
22
D20
D21
D23
D22
D24
42
4.1
18
40
3.4
94
47
3.0
90
46
0.9
46
44
6.4
79
38
2.2
31
36
1.6
73
35
3.6
33
34
7.8
62
37
2.9
91
39
9.9
43
39
2.1
58
40
1.5
45
40
8.0
07
40
7.8
73
18
.87
4
24
.60
6
20
.93
9
25
.82
8
27
.88
0
20
.05
6
17
.50
2
23
.10
9
D25
D26
D28
D27
51
2.9
29
49
8.8
20
55
9.4
88
53
9.4
31
D29
D30
D31
D32
61
3.1
96
58
7.3
68
65
8.7
41
63
4.1
35
37
6.8
02
38
9.5
86
34
8.2
43
36
4.3
29
32
5.2
16
33
3.0
59
30
5.6
94
31
5.2
68
D40
81
7.9
58
20
0.8
36
23
.37
2
23
.38
4
20
.94
2
15
.17
0
20
.24
0
21
.63
0
23
.90
9
22
.77
6
22
.92
1
D36'
76
8.8
51
D35
D34
D36
72
3.3
12
70
0.5
36
74
7.2
21
D37
D38
D38'
D39
80
4.2
61
78
9.0
91
84
8.5
86
82
5.2
03
24
4.5
32
27
1.2
51
28
1.1
75
25
6.3
18
22
9.1
42
23
7.1
38
20
6.7
72
21
7.0
83
25
.25
5
D41
89
7.2
12
19
1.3
89
TuyÕn D60°
-80
-25
66°
70°
"
75° 72°
66°
"
Vïng khai th¸c lÆp l¹i
Hình 1.7: Các góc dịch chuyển biến dạng khu vực mỏ than Mạo Khê
- Vùng Hạ Long xây dựng trạm quan trắc tại mỏ Hà Lầm nghiên cứu vỉa 10
khai thác từ mức +12 lên +60 khu vực ngầm +88. Các thông số dịch chuyển biến
dạng thể hiện hình 1.8
TUY? N VI
Kho?ng cách c?ng d?n
M? T C? T Ð?A HÌNH TUY? N NGHIÊN C? U D?CH CHUY? N BI? N D? NG V?A 10
M? THAN HÀ L? M
Ð? cao
Tên di?m
Kho?ng cách(m)
Hình 1.8: Các góc dịch chuyển biến dạng khu vực mỏ than Hà Lầm
- Vùng Cẩm Phả - Mông Dương đặt các trạm quan trắc:
+ Phía đông mỏ than Mông Dương xây dựng trạm quan trắc cho các vỉa G9,
khai thác từ mức -97 lên +40, vỉa I (12) khai thác từ mức -97 lên +40.
19
+ Về phía tây mỏ than Mông Dương xây dựng trạm quan trắc cho 2 vỉa khai
thác là vỉa I (12), vỉa G9 từ mức -97 lên +20 khu vực giáp ranh suối Mông Dương.
Năm 2006, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - TKV đã tiến hành xây dựng trạm
quan trắc mỏ than Mông Dương do KS. Phạm Văn Chung đã chủ trì đề tài: “Xây
dựng trạm quan trắc và quan trắc sụt lún bề mặt khu vực khai thác hầm lò vỉa 10.1
Bắc Mông Dương, tuyến đường sắt chạy qua vỉa I (12) và II (11) khu vực mỏ Mông
Dương và vỉa G9 Vũ Môn - Công ty than Mông Dương” [5].
Năm 2009, KS. Phạm Văn Chung đã nghiên cứu xác định các thông số dịch
chuyển và biến dạng đất đá khi khai thác hầm lò dưới suối B Vàng Danh [6].
Kết quả nghiên cứu dịch chuyển và biến dạng đất đá tại bể than Quảng Ninh thể
hiện bảng 1.1
Bảng 1.1: Các góc dịch chuyển biến dạng vùng Quảng Ninh
Tên mỏ Hệ số kiên
cố ( f )
Góc dịch
chuyển δ
Ghi chú
Mỏ Mạo Khê 6.5 - 6.9 800 Không phụ thuộc vào góc dốc và
chiều dày vỉa
Mỏ Nam Mẫu 5.7 760
Mỏ Hà Lầm 6.1 750 Ảnh hưởng do khai thác lặp lại
Mỏ Mông Dương 4.7 75o
Các kết quả quan trắc trình bày ở trên, sau khi phân tích, xử lý số liệu cho thấy
góc dịch chuyển theo đường phương (δ) có chiều hướng biến đổi theo qui luật phụ
thuộc vào hệ số kiên cố đất đá (f)
+ Khi hệ số kiên cố địa tầng trong khu vực khai thác tăng thì góc dịch chuyển δ
theo đường phương tăng.
+ Khi hệ số kiên cố địa tầng đất đá giảm thì góc dịch chuyển δ theo đường
phương giảm. Các yếu tố khác như góc dốc vỉa, chiều dày vỉa, tiến độ gương lò chợ
hầu như không ảnh hưởng đến giá trị góc dịch chuyển theo phương (δ). Các góc
dịch chuyển khác biến động tuỳ thuộc vào góc dịch chuyển theo đường phương và
20
các yếu tố như chiều dày vỉa, góc dốc vỉa, độ sâu khai thác lò chợ.
Năm 2011, TS Nguyễn Anh Tuấn và nhóm nghiên cứu đã sử dụng chương trình
Phase 2 phân tích sụt lún và quá trình biến đổi cơ học khi khai thác hỗn hợp hầm lò
và lộ thiên.
Năm 2014, TS Lê Văn Công nghiên cứu áp dụng mô hình số xác định các
thông số dịch chuyển, biến dạng đất đá trong quá trình đào lò và khai thác tại các
mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh sử dụng phần mềm FLAC 2D
Năm 2015, GS.TS Nguyễn Quang Phích nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô
hình phân tích, dự báo tai biến địa chất - kỹ thuật đối với công trình ngầm, công
trình khai thác mỏ ở Việt Nam
Năm 2017, TS Lê Đức Nguyên nghiên cứu cứu đánh giá nguyên nhân gây sụt
lún mặt bằng và đề xuất phương án chống sụt lún mặt bằng nhà máy sàng tuyển
than Khe Chàm
1.3 Kết luận chương 1
1. Mô hình địa cơ với những ưu điểm vượt trội (khả năng tạo ra các mô hình từ
đơn giản đến phức tạp về cấu trúc cũng như linh hoạt trong các lựa chọn các tham
số mô hình mà các phương pháp nghiên cứu khác không có được) cùng với sự phát
triển nhanh của phương pháp số và công cụ tính toán số đang được ưu tiên lựa chọn
để giải quyết các bài toán liên quan đến dịch chuyển biến dạng đất đá và bề mặt do
khai thác hầm lò.
2. Ở Việt Nam, cho đến nay có một số công trình nghiên cứu dự báo dịch chuyển
và biến dạng mặt đất do ảnh hưởng khai thác hầm lò bằng phương pháp mô hình vật
liệu tương đương của PGS.TS Nguyễn Đình Bé, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - TKV
và Bộ môn Trắc địa mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Đây là những kết quả ban đầu
rất quý giá, nhưng vẫn còn những hạn chế, chẳng hạn như: không thể tạo được sự
giống nhau về các chỉ số cơ lý giữa mô hình và thực tế, tỷ lệ mô hình quá bé so với
phạm vi thực tế và các kết quả nhận được chỉ có ý nghĩa về mặt định tính, không thể có
được về mặt định lượng. Thực tế đã có một vài kết quả nghiên cứu dịch chuyển biến
dạng bằng mô hình địa cơ của các tác giả như: GS.TS Nguyễn Quang Phích và TS
21
Lê Văn Công, tuy nhiên các kết quả này ứng dụng trong xây dựng ngầm và đường
lò. Rõ ràng vấn đề nghiên cứu dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt do
ảnh hưởng của khai thác là một đề tài mở trong bối cảnh của Việt Nam.
3. Kết quả quan trắc thực địa cho phép xác định chính xác thông số và đại lượng
dịch chuyển biến dạng trên bề mặt đất của một khu vực nào đó do ảnh hưởng của khai
thác hầm lò, nhưng cũng có những hạn chế nhất định đó là không thể mô tả được tổng
thể bức tranh của quá trình dịch chuyển biến dạng khối đá mỏ. Chính vì vậy, cần
nghiên cứu kết hợp hai phương pháp: phương pháp lý thuyết dựa trên nền tảng của
phương pháp số và phương pháp quan trắc hiện trường để bổ trợ lẫn nhau cho phép
nghiên cứu được bức tranh tổng thể quá trình dịch chuyển biến dạng của khối đá cũng
như điều khiển áp lực mỏ để có các giải pháp khai thác an toàn, hiệu quả.
22
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH ĐỊA CƠ TRONG NGHIÊN CỨU DỊCH CHUYỂN
BIẾN DẠNG ĐỊA TẦNG ĐẤT ĐÁ VÀ BỀ MẶT ĐẤT
DO ẢNH HƯỞNG KHAI THÁC
Thực tế cho thấy, không phải lúc nào cũng có thể nghiên cứu các biểu hiện thật
của vật thể thực trên chính bản thân chúng, đặc biệt là khối đá, vì khó có thể tiếp
cận được vị trí cần nghiên cứu, đánh giá. Mặt khác nghiên cứu trực tiếp trên vật
thể thật đòi hỏi chi phí cao, thậm chí rất cao và nhiều trường hợp cũng không
khả thi. Ngoài ra, bài toán hay gặp trong thực tế nhiều khi đòi hỏi phải dự báo trước
được các hiện tượng có thể xảy ra trong vật thể (khối đá), với các phương án kỹ
thuật, công nghệ dự kiến khác nhau, để từ đó có thể lựa chọn được giải pháp hợp lý
hay tối ưu.
Cũng vì các lý do trên, trong mọi lĩnh vực chuyên môn, con người đã nghiên
cứu xây dựng các mô hình cho các đối tượng được nghiên cứu. Sau đó tiến hành
các công việc thử nghiệm, thí nghiệm trên các mô hình đó, hay còn gọi là mô
hình mô phỏng, với hy vọng sẽ có thể nhận được các quy luật về mối tương
quan giữa các tác động lên vật thể và các biểu hiện của vật thể. Sau đó tổng hợp
các hiện tượng xảy ra nhằm mục đích tìm hiểu về tính chất của vật thể. Công tác
xây dựng mô hình hay còn được gọi là mô hình hóa.
2.1 Quan niệm về mô hình
2.1.1. Định nghĩa về mô hình
Trước hết có thể hiểu đơn giản: một mô hình là một bức tranh rất hạn chế về
thực tế hay thực thể. Bức tranh này có thể được xây dựng lên bằng vật chất hay
hoàn toàn trừu tượng bằng lý thuyết.
2.1.2. Các đặc trưng của mô hình
Theo Herbert Stachowiak, một mô hình được đặc trưng bởi ít nhất ba đặc điểm
[46]:
1. Bản sao lại - Một mô hình là bản sao của một đối tượng nào đó, cụ thể là
hình ảnh sao lại, đại diện hay phản ánh cho một thực thể thiên nhiên hay nhân tạo
23
(bản gốc), mà chính bản thân chúng cũng có thể cũng lại là các mô hình.
2. Thu hẹp, thu nhỏ - Một mô hình thường không bao hàm tất cả các thuộc
tính của thực thể, mà chỉ chứa đựng được các yếu tố mà những người lập mô hình
và những người sử dụng mô hình cho là quan trọng.
3. Tính thực dụng - Mô hình không phản ánh rõ ràng thực thể. Nhưng mô
hình cần phản ánh được các chức năng thay thế cho vật thể: a) cho các đối tượng
nhất định, b) trong khoảng thời gian nhất định, c) với điều kiện riêng biệt về lý
thuyết hay thực tế.
2.1.3. Phân loại mô hình
Các mô hình cơ bản được chia ra làm loại [16]:
Mô hình kinh nghiệm: Mô hình này thường tổng hợp phân tích các hiện tượng
của sự vật đã xảy ra, từ đó đưa ra các quy luật và biểu thức mang tính thống kê.
Mô hình giải tích: Được thể hiện qua mô hình hình học - địa kỹ thuật hoặc mô
hình cơ học. Mô hình này là dùng các lời giải bằng toán học giải tích, để phân tích,
xem xét quy luật phân bố ứng suất biến dạng, vùng phá huỷ, vùng biến dạng uốn
võng xung quanh khoảng trống khai thác. Mô hình này được xây dựng trên cơ sở
các quy luật của hiện tượng sự vật, có tính đến các yếu tố hình học, địa cơ học và
các điều kiện kỹ thuật.
Mô hình số là mô hình được xây dựng dựa trên công cụ máy tính đặc biệt tính
đến các yếu tố hình học của đất đá, điều kiện địa chất, chiều dày vỉa than, góc dốc
vỉa, môi trường khối đá và đảm bảo sự mô phỏng được càng nhiều các yếu tố của
đất đá gần giống như môi trường đất đá trong thực tế thì càng tốt.
2.1.4. Ưu nhược điểm của các mô hình
Như chúng ta đã biết, với mô hình kinh nghiệm các yếu tố ảnh hưởng như điều
kiện địa chất, địa chất thủy văn, địa cơ học thường được đơn giản hóa rất nhiều. Do
vậy kết quả nhận được mang tính định tính, tuy nhiên mô hình lại đơn giản nhưng
đòi hỏi nhiều công sức và thời gian đồng thời khá tốn kém khi xây dựng mô hình
vật liệu tương đương.
24
Với mô hình giải tích: Các kết quả thu được trong lời giải đại số thường là các
nghiệm kín, các kết quả chính xác và rất dễ dàng cho người sử dụng. Tuy nhiên, mô
hình này cũng có những hạn chế nhất định là thông thường nó chỉ giải được trên các
giả thiết rất đơn giản, như hình dạng công trình thường có dạng tròn hoặc gần tròn,
đất đá là đàn hồi đồng nhất và đẳng hướng mà chưa chú ý được nhiều đến các yếu
tố bất thường của điều kiện địa chất cũng như sự thay đổi điều kiện bề mặt địa hình
tự nhiên, trường ứng suất, đặc tính không liên tục của đất đá,...v.v [16]. Không
những vậy, các lời giải đại số hiện nay thì còn ít quan tâm được đến sự thay đổi của
các tham số cơ học đá. Sau lời giải giải tích chúng ta sẽ thu được phương trình cụ
thể của ứng suất biến dạng. Trên cơ sở các lời giải đó có thể thu được quy luật biến
đổi cơ học trong khối đất đá xung quanh khoảng trống khai thác.
Đối với mô hình số: Việc mô phỏng được nhiều đặc tính của đất đá thì mô hình
càng gần với thực tế. Do vậy, lời giải càng phức tạp và cần thiết phải có các thiết bị
máy tính với tốc độ tính toán, xử lý cao mới đảm nhận được. Mặt khác, môi trường
đất đá trong lòng đất thì thay đổi liên tục không giống nhau tại mọi vị trí nên việc
mô phỏng cũng rất khó khăn. Nhiều mô hình số hiện nay có thể cho phép mô phỏng
khá đầy đủ các đặc tính của đất đá, không những vậy nó còn cho phép chúng ta thay
đổi các tham số đầu vào một cách nhanh chóng để cho ra kết quả phù hợp với điều
kiện đất đá thực tế. Các kết quả phân tích cho kết quả định lượng thông qua các giá
trị của các lời giải. Mô hình số được sử dụng để xác định các giá trị biến dạng, ứng
suất trong đất đá xung quanh khoảng khai thác.
2.2 Nghiên cứu trên mô hình
2.2.1. Xây dựng mô hình
Để xây dựng một mô hình trước hết xem xét đến mức độ đơn giản hóa, gần
đúng hóa thực thể cũng như các đặc điểm, các biểu hiện, tính chất của chúng, phụ
thuộc vào khả năng và nhận thức của con người, sự phát triển và tiến bộ của khoa
học, kỹ thuật. Trên hình 2.1 cho thấy sự khác nhau giữa các cách đánh giá, mô tả
các “vật thể địa chất” là đá và khối đá trong thực tế, của các chuyên gia địa chất,
địa kỹ thuật và các chuyên gia kỹ thuật hay cơ học thuần túy, theo Schweikardt
25
(2008) [59]:
a) Địa chất b) Địa kỹ thuật c) Kỹ thuật
Hình 2.1: Mô hình hóa vật thể địa chất trong các lĩnh vực khác nhau
2.2.2. Nghiên cứu trên mô hình
Nghiên cứu trên mô hình nghĩa là tìm cách mô phỏng lại những gì có thể tác
động lên vật thể thực, để thu nhận các tín hiệu hay thông tin theo cách mong muốn
của người nghiên cứu. Việc phân tích các mối tương quan giữa các dữ liệu vào
và ra sẽ cho phép có được dự báo về biểu hiện của thực thể trên mô hình. Nghiên
cứu trên mô hình được thể hiện trên hình 2.2
Hình 2.2: Nghiên cứu thực thể thông qua mô hình
Các tác động lên mô hình lại được mô hình hóa tương ứng với các điều kiện có
thể có trong thực tế, phụ thuộc vào nhận thức của con người và các tín hiệu về
những biến đổi trên mô hình cũng chỉ là hệ quả của các dữ liệu đầu vào mô hình
mô tả về vật thể. Bằng cách thay đổi các phương thức tác động, theo các sơ đồ hay
chương trình đã được thiết lập (được mô hình hóa), thay đổi các tham số đầu vào về
26
mô hình có thể xây dựng mối quan hệ giữa các tín hiệu thu nhận được về biểu hiện
trên mô hình với các tác động, chú ý đến tính biến động hay không chắc chắn của
các yếu tố đó. Từ đó có thể có được các nhận định lô-gíc, mang tính khoa học, có ý
nghĩa kỹ thuật cho các quá trình đã diễn ra trên mô hình. Phương pháp nghiên cứu
này được gọi là phương pháp phân tích tham số. Các giải pháp kỹ thuật hợp lý
hay tối ưu sẽ được rút ra từ các kết quả nghiên cứu như vậy [16].
Đa phần công tác nghiên cứu được thực hiện trên mô hình gần đúng, nên công
tác nghiên cứu này được gọi là nghiên cứu mô phỏng và không phải kết quả mô
phỏng nào cũng cho phép mang tính định lượng chính xác cho các vấn đề thực
tế. Nhưng các quy luật thu nhận được chắc chắn sẽ phản ánh được tính chất định
tính các quá trình thực tế, tương đương với các điều kiện tác động và các yếu tố có
trên mô hình. Nói cách khác, các kết quả nhận được sẽ đúng cho các mô hình
với các tác động lên mô hình, tương ứng với phương pháp xây dựng mô hình và
phương pháp mô phỏng.
2.2.3. Kiểm chứng mô hình
Kết quả nghiên cứu trên mô hình, hay kết quả mô phỏng, sẽ có ý nghĩa thực tế, khi
các kết quả đó được thử nghiệm để minh chứng trên vật thể thực, trong trường hợp này
là khối đá xung quanh không gian khai thác. Sự sai lệch (kể cả định lượng và định tính)
giữa kết quả mô phỏng và các biểu hiện nhận được trong thực tế phản ánh chất lượng
của mô hình và phương pháp nghiên cứu, nhưng cũng phụ thuộc vào sự biến động của
điều kiện thực tế, hay “tính không chắc chắn” của số liệu đầu vào, qua các khâu khảo
sát, thăm dò, thí nghiệm. Do vậy, kiểm chứng trên mô hình thì số liệu quan trắc thực
địa đóng vai trò quan trọng không thể thiếu.
2.2.4. Điều chỉnh các tham số của mô hình
Khi có sự sai lệch, công việc tiếp theo là xác định lại các tham số đầu vào
thông qua bài toán phân tích ngược đối với các mô hình được thiết lập bằng lý
thuyết (mô hình lý thuyết), hoặc điều chỉnh hệ số của các hàm thực nghiệm, các
tham số hay hệ số kinh nghiệm đối với các mô hình toán học (hay mô hình bán thực
nghiệm). Các mô hình gần hoàn chỉnh này sẽ được áp dụng cho các giai đoạn của
27
một dự án, hoặc trong vùng có các điều kiện, hay các đặc điểm tương đương.
Trong thực tế khai thác mỏ hầm lò, các loại đá trong khối đá là rất đa dạng,
biến động phức tạp. Do vậy mọi mô hình cũng chỉ có thể cho các kết quả phản ánh
được biểu hiện của khối đá ở các mức độ chính xác nhất định [16].
Chính vì vậy, công tác theo dõi, quan trắc đo đạc hiện trường, vẫn phải được sử
dụng để thu nhận các tín hiệu về biểu hiện thực tế của khối đá nguyên trạng trong
trường hợp cụ thể. Công tác quan trắc thực địa, kết hợp với các kết quả phân
tích mang tính định tính từ nghiên cứu trên mô hình giải tích, mô hình số sẽ cho
phép dự báo được dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất có thể bị xảy
ra hay không. Trong trường hợp có những biến động về điều kiện địa chất, thì
nhất thiết phải triển khai mô phỏng với những thông tin mới thu nhận được.
Nói tóm lại, nghiên cứu trên mô hình không chỉ dừng lại ở giai đoạn quy
hoạch hay thiết kế, mà cần thiết phải triển khai cả trong giai đoạn hoạt động xây
dựng công trình ngầm và khai thác mỏ (phân tích ngược để điều chỉnh mô hình;
phân tích, mô phỏng khi điều kiện địa chất biến động) [16].
2.3 Mô hình địa cơ mỏ phục vụ nghiên cứu dịch chuyển biến dạng đất đá
2.3.1. Lịch sử nghiên cứu trên mô hình địa cơ
Để nghiên cứu và giải thích các quy luật dịch chuyển biến dạng đất đá do đào
lò chuẩn bị cũng như khai thác than ở lò chợ người ta đưa ra mô hình địa cơ đơn
giản cho một khối đá nguyên thủy hình lập phương có thể tích khối đá bằng đơn vị
nằm ở độ sâu H thể hiện trên hình 2.3. Điều kiện biên của mô hình này là chịu các
thành phần ứng lực pháp tuyến σ1 và các ứng lực hông σ2, σ3 với các giá trị xác định
như sau [2]:
P = 1 = H (2.1)
2 = 3 = k1. (2.2)
28
Hình 2.3: Mô hình địa cơ đơn giản với véc tơ ứng lực khối đá
nguyên thủy ở độ sâu H
Dựa vào mô hình trên người ta giải thích các quy luật dịch chuyển biến dạng
khi đào lò chuẩn bị (hình 2.4) và khi khai thác than ở lò chợ (hình 2.5)
Hình 2.4: Sơ đồ xuất hiện áp lực tựa
Trong đó: P1 là tải trọng của cột đá, P2 áp lực tựa hông
1 là đường phân bố áp lực ban đầu
2 là đường phân bố áp lực khi có tải trọng
Trước khi đào lò, trường lực trong khối đá nguyên thuỷ được đặc trưng bởi các
đường sức 1, 2 = 3. Sau khi đào lò, giá trị ứng lực gần lò chợ thay đổi, dẫn đến
tăng tải trọng vùng tựa của khối đá gần thành lò, làm xuất hiện vùng áp lực tựa và
σ1
σ2
σ3
σ1
σ2
2
2
σ3
29
vùng giảm tải nằm trên vùng trống khai thác. Ngoài phạm vi trên thì tải trọng có giá
trị như ban đầu. Sau khi đào lò, trọng lượng cột đá (an’’fb) ở trên đè lên gối tựa khu
vực mép là (at, bk) làm tăng tải trọng ở các khu vực ấy của vỉa. Sự phân phối áp lực
cho các khu vực ấy biểu diễn bằng đường cong 1, sau khi bị nén vỡ biểu thị bằng
đường cong 2. Bản chất của áp lực tựa được giải thích hình 2.5 dưới đây
Hình 2.5: Phạm vi và vùng chịu ảnh hưởng xung quanh lò chợ
Trong đó: Vùng I là vùng dịch chuyển hoàn toàn (giảm tải)
Vùng IIa, IIb: Vùng uốn võng
Vùng IIIa, IIIb: Vùng đất đá bị nén (áp lực tựa)
Ưu điểm của mô hình này là rất đơn giản, dựa vào đó có thể giải thích một số
quy luật dịch chuyển biến dạng cơ bản xung quanh lò chuẩn bị cũng như lò chợ.
Tuy nhiên, mô hình có nhược điểm là chưa xét đến các thành phần môi trường đất
đá, điều kiện địa chất, khai thác và sự biến động theo không gian và thời gian của
các thành phần ứng suất 1, 2, 3
Kratch [48] đã khắc phục một số nhược điểm của mô hình trên bằng cách đưa
ra các mô hình biến động địa cơ (hình 2.6)
IIIa
II a II b
III b
30
Hình 2.6: Sơ đồ phân bố ứng lực đất đá vùng lò chợ
Trong đó: I là vỉa than
II là khu vực đặt vì chống khai thác than
III là khu vực đất đá bị nén
Trên mô hình này đã tính đến sự biến động của ứng lực và sự biến dạng khối đá
trước, trên và sau gương lò chợ thuộc vùng phá hỏa toàn phần.
Quá trình khai thác than ở các lò chợ cơ giới gây ra dịch chuyển biến dạng lớn,
tốc độ dịch chuyển lan lên trên bề mặt đất nhanh, tạo ra các vùng sập đổ, vùng kẽ
nứt, uốn võng của khối đá mỏ thể hiện hình 2.7
Hình 2.7: Vùng sập đổ, uốn võng của khối đá mỏ [74]
Trong đó: 2. Bước sập đổ, 3. Khối đất đá sập đổ
31
Tuy vậy, mô hình này vẫn còn nhược điểm là không thể hiện được sự biến động
theo không gian và thời gian vùng kích hoạt khai thác
Để khắc phục các nhược điểm trên, cần thiết phải nghiên cứu một mô hình địa
cơ có tính đến sự biến động không gian và thời gian do ảnh hưởng khai thác.
2.3.2. Hệ thống hóa các mô hình cơ học đá và khối đá mỏ
Trong điều kiện tự nhiên, khối đá mỏ là một môi trường vật lý rời rạc, không
đồng nhất, bất đẳng hướng. Các quá trình biến dạng cơ học xảy ra trong khối đá có
tính chất phi tuyến [68, 69].
Thực tế nghiên cứu địa cơ học mỏ đã xác định được các đặc điểm biến dạng
của đá mỏ trong phòng thí nghiệm với rất nhiều mô hình biến dạng khác nhau và
cho phép tổng hợp, hệ thống hoá để làm rõ hơn về khái niệm mô hình địa cơ trong
nghiên cứu của tác giả.
a. Các mô hình vật lý của đá mỏ
Môi trường đá mỏ có thể mô phỏng bằng phương pháp mô hình để nghiên cứu
tính chất biến dạng của đá mỏ dưới tác động của tải trọng. Đó là các mô hình vật lý
đá mỏ. Trong các mô hình này, đá mỏ dưới tác động của tải trọng được mô phỏng
bằng lực tác động lên thanh lò xo được đặt trong môi trường chất lỏng dính nhớt.
Phụ thuộc vào sơ đồ bố trí lực, số lượng thanh lò so, môi trường làm việc của hệ
thống (lò so đặt trong điều kiện chất lỏng dính nhớt hay trong điều kiện bình
thường, hoặc tổng hợp cả hai điều kiện) các mô hình vật lý đá mỏ bao gồm: (1) Mô
hình Maxwell; (2) Mô hình Kelvin - Voigt; (3) Mô hình Poynting-Thomson; (4) Mô
hình Zener; (5) Mô hình Bingham v.v [10, 11]
32
Hình 2.8: Mô hình vật lý đá mỏ
Các mô hình vật lý của đá mỏ nêu trên là mô hình đơn giản nhất với các mối
quan hệ khác nhau giữa các thành phần ứng suất và biến dạng. Trên thực tế không
thể xây dựng được một mô hình vật lý vạn năng mô phỏng tính chất biến dạng của
các loại đá mỏ.
b. Mô hình địa cơ học khối đá mỏ
Trong điều kiện tự nhiên, khối đá mỏ là một môi trường bao gồm các loại đá
mỏ, các lỗ rỗng, kẽ nứt, xi măng gắn kết giữa các loại nham thạch, các loại khí,
nước v.v…Như vậy mô hình địa cơ khối đá mỏ không chỉ bao gồm mô hình biến
dạng của các loại đá khác nhau trong khối đá mà còn bao gồm cả sự tương tác giữa
chúng với nhau.
Khái niệm mô hình địa cơ trong nghiên cứu của tác giả: Mô hình địa cơ khối đá
mỏ được hiểu là một sơ đồ tính toán, mô phỏng với sự gần đúng nhất định các tính
chất địa cơ học của khối đá mỏ trong điều kiện tự nhiên và các quy luật thay đổi của
chúng trong không gian và thời gian.
Theo khái niệm như trình bày ở trên cần lưu ý đến hai khía cạnh quan trọng
[68]: (1) Khi chuyển từ môi trường tự nhiên của khối đá mỏ sang mô hình địa cơ
khối đá mỏ, một số đặc điểm cấu trúc cơ học của khối đá được tính đến một cách
gián tiếp trong sơ đồ tính toán. Ví dụ, khối đá mỏ với hệ thống các khe nứt có thể
được mô phỏng bằng mô hình môi trường liên tục, không nứt nẻ, bất đẳng hướng
33
với các đặc tính tương tự; (2) Trong điều kiện địa chất và kỹ thuật mỏ cụ thể, một số
yếu tố về cấu trúc cơ học của khối đá mỏ không được tính đến trong mô hình địa cơ
cũng không làm thay đổi về định tính và định lượng kết quả đánh giá các quá trình
địa cơ xảy ra trong khối đá mỏ. Chính vì vậy không nhất thiết phải xây dựng một
mô hình địa cơ vạn năng cho khối đá mỏ, mà là tập hợp các mô hình địa cơ khác
nhau, trong đó mỗi một mô hình tương đương với một môi trường tự nhiên của khối
đá mỏ theo một dấu hiệu phân loại cơ bản nào đó đối với từng loại khối đá mỏ.
Có thể hệ thống hoá các mô hình địa cơ được nghiên cứu hiện nay theo các dấu
hiệu phân loại khối đá mỏ thể hiện hình 2.9
Hình 2.9: Phân loại mô hình địa cơ
Trên cơ sở phân loại các mô hình địa cơ như trên có thể xây dựng các sơ đồ
tính toán cho phép nghiên cứu các quy luật biến dạng và phá huỷ của khối đá mỏ do
ảnh hưởng của công tác khai thác mỏ.
2.3.3. Quan niệm hiện đại về mô hình địa cơ
Trên cơ sở phân tích các nghiên cứu lý thuyết về quá trình dịch chuyển và biến
dạng khối đá mỏ do ảnh hưởng của công tác khai thác, thấy rằng các mô hình địa cơ
34
và phương pháp số giải bài toán mô hình địa cơ hiện nay cho phép làm sáng tỏ quy
luật chung quá trình dịch chuyển khối đá mỏ trong vùng ảnh hưởng của khai thác
hầm lò hoặc lộ thiên. Các mô hình địa cơ phục vụ tính toán sự biến dạng khối đá mỏ
trong nghiên cứu lý thuyết đều dựa trên các cơ sở:
1. Khối đá mỏ trong không gian ba chiều được mô phỏng là phần nửa dưới của
khối không gian vật chất có môi trường liên tục đồng nhất, đẳng hướng với các tính
chất đàn hồi, đàn hồi dẻo hoặc các tính chất cơ học khác. Thông qua các tính chất
biến dạng trong môi trường mô hình có thể xác định được các tính chất của khối đá
mỏ tự nhiên và các tính chất biến dạng của nó. Một số nhà nghiên cứu đã xây dựng
các mô hình địa cơ với các yếu tố cấu trúc, các mặt phẳng yếu hoặc sự không đồng
nhất tính chất cơ lý v.v… [25, 26, 29, 30] để mô phỏng môi trường mô hình gần
đúng nhất với tính chất cấu tạo phân lớp của khối đá mỏ tự nhiên.
2. Trạng thái ứng suất ban đầu của khối đá mỏ được sử dụng làm điều kiện biên
để tính toán trên các mô hình địa cơ gồm: các lực trọng trường, các ứng suất kiến
tạo ngang và ứng suất ngẫu nhiên do các hoạt động địa động lực. Các lực trọng
trường phụ thuộc vào trọng lượng khối đá mỏ và áp lực hông (hình 2.10) có giá trị
thay đổi theo độ sâu, đạt 10÷15MPa khi ở độ sâu 500m. Ứng suất kiến tạo ngang là
trị số không đổi theo độ sâu và đặc trưng bằng trị số ứng suất vuông góc chính có
giá trị khoảng 30.8MPa [63, 74, 75] và có phương trùng với hướng tác động. Thông
thường hướng của ứng suất ngang không trùng với hướng đường phương khoáng
sàng và có giá trị rất khác nhau, tạo nên tính bất đẳng hướng ở trạng thái ứng suất
ban đầu. Cấu tạo phân lớp của khối đá mỏ tự nhiên tạo nên sự không đồng nhất của
trạng thái ứng suất vì vậy trong mô hình tính toán thường sử dụng các tính chất tổng
quát của môi trường mô hình. Các ứng suất ngẫu nhiên biến đổi theo thời gian do
hoạt động địa động lực có tính chất chu kỳ và đạt 0.5÷2MPa [76, 77, 78, 79]
35
Hình 2.10: Các thành phần chính của mô hình địa cơ
Trong đó: 1. Là khối đá mỏ
2. Là vùng ứng suất kiến tạo
3. Dịch chuyển biến dạng hình elip
Như vậy, ứng suất nằm ngang ban đầu tác động lên các đường biên ngoài bao
gồm các thành phần (hình 2.10):
- Áp lực hông (lực ép hông Ϭ2)
- Ứng suất kiến tạo đặc trưng bởi trị số ứng suất chính vuông góc ϬT1, ϬT2 và
hướng tác động của chúng. Áp lực hông thay đổi tỉ lệ với độ sâu. Lực kiến tạo
ngang không đổi theo độ sâu, theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm và có giá trị Ϭ1
+ Ϭ2 = -30,8 ± 2,3MPa [75]
3. Nguồn kích hoạt biến đổi trạng thái ứng suất là khoảng trống đã khai thác hầm
lò và được đặc trưng bởi các thông số hình học trong không gian ba chiều, độ sâu
khai thác trong khối đá mỏ, chiều dài lò chợ đường phương và hướng dốc của vỉa
khai thác có hướng tác động của các ứng suất chính. Trong quá trình khai thác mỏ,
phụ thuộc vào công nghệ khai thác, các thông số hình học của nguồn kích hoạt và
hướng các trục chính của nguồn kích hoạt luôn thay đổi, vì vậy sẽ xảy ra tình trạng
phân bố lại trường ứng suất trong khối đá mỏ theo thời gian [23, 38, 44, 45]
Sử dụng mô hình địa cơ trong nghiên cứu lý thuyết về quá trình dịch chuyển
biến dạng địa tâng đất đá và bề mặt đất cho phép xác định quy luật chung sự biến
dạng khối đá mỏ và bề mặt đất trên cơ sở giải các bài toán giải tích, mô hình số
36
hoặc các phương pháp lý thuyết khác. Tuy nhiên, do quá trình dịch chuyển đá mỏ bị
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố tự nhiên về điều kiện mỏ - địa chất, nên đã tạo ra
hàng loạt sự bất định trong kết quả giải các bài toán lý thuyết. Ảnh hưởng của các
yếu tố đó thể hiện qua các đặc điểm tính chất sau:
- Sự khác nhau về các tính chất biến dạng khối đá mỏ trong điều kiện tự nhiên
có cấu tạo theo khối, lớp so với môi trường mô hình có các tính chất biến dạng tổng
hợp. Hậu quả là các quy luật dịch chuyển biến dạng thực tế của khối đá mỏ và bề
mặt đất có những sự khác nhau rất lớn trong ranh giới của bồn dịch chuyển.
- Sự phức tạp khi xác định các thông số trạng thái ứng suất biến dạng thực tế
trong khối đá mỏ tự nhiên ở từng thời điểm khai thác để sử dụng làm điều kiện biên
trong các mô hình tính toán. Vì vậy, khi tính toán thường sử dụng các giá trị ứng
suất trung bình, mà thiếu đi các luận cứ chắc chắn [31, 39, 40, 41].
- Sự khái quát hóa hình dạng thực tế của vùng kích hoạt biến đổi trạng thái ứng
suất (khoảng không gian lòng moong hoặc vùng sập đổ) khi được mô phỏng bằng
các hình elip hoặc hình tròn dẫn đến những sai số nhất định so với hình dạng thực tế
của vùng kích hoạt [36].
Do có những sai số giữa các thông số tính toán lý thuyết và thông số đo đạc
thực tế quá trình dịch chuyển và biến dạng nên trong các tài liệu quy phạm [66]
luôn yêu cầu phải đo đạc kiểm chứng quá trình dịch chuyển biến dạng đá mỏ và bề
mặt đất, làm cơ sở cho việc điều chỉnh các thông số dịch chuyển trong khu vực ảnh
hưởng khai thác, và đề ra các giải pháp để đảm bảo an toàn cho các công trình [34,
35, 48].
2.3.4. Các thông số trên mô hình địa cơ
a) Các vùng dịch chuyển biến dạng
Quá trình dịch chuyển và biến dạng đá mỏ được bắt đầu ngay tại vị trí khai thác
hầm lò là khoảng trống khai thác sau khi khấu than trong vỉa và đất đá vách sập đổ
xuống. Sự khác biệt về công nghệ khai thác làm ảnh hưởng lớn đến quá trình dịch
chuyển và biến dạng, còn các thông số cơ bản của mô hình địa cơ không thay đổi.
Phụ thuộc vào kích thước khu vực khai thác quá trình dịch chuyển đá mỏ có thể
37
xảy ra trong tập lớp khối đá mỏ hoặc phát triển lên tận bề mặt đất. Trường hợp dịch
chuyển xảy ra trong tập lớp khối đá mỏ là khi khai thác ở những độ sâu tương đối
lớn, trên thực tế trong đa số trường hợp, quá trình dịch chuyển đá mỏ phát triển lên
tới bề mặt đất tạo thành vùng bồn dịch chuyển.
Mô hình địa cơ được mô phỏng theo sơ đồ hình 2.11 trường hợp khai thác lộ
thiên, 2.12 trường hợp khai thác hầm lò. Bồn dịch chuyển bao gồm 3 vùng chính:
vùng sập đổ, vùng nứt nẻ và vùng biến dạng uốn võng.
Hình 2.11: Sơ đồ mô hình dịch chuyển trường hợp khai thác lộ thiên vỉa dốc dày
1. Vỉa than; 2. Khoảng trống khai thác; 3. Vùng sập đổ; 4. Vùng lún, sụt lở
5. Vùng lún bậc thang và nứt nẻ; 6. Vùng biến dạng uốn võng
Hình 2.12: Sơ đồ mô hình dịch chuyển trong trường hợp khai thác hầm lò vỉa dày
Trong đó: H là độ sau khai thác, P=γH là tải trọng khối đá, ψ góc dịch chuyển
hoàn toàn, β, γ là góc dịch chuyển biên theo hướng dốc lên và dốc xuống
38
Khu vực bề mặt dịch chuyển do ảnh hưởng của khai thác gọi là bồn dịch
chuyển, được xác định bởi các góc dịch chuyển giới hạn.
Vùng sập đổ hình thành trực tiếp ngay trên khoảng trống đã khai thác, và đặc
trưng bởi hiện tượng xuất hiện hố phễu sụt lở trên mặt đất, liền kề trực tiếp với vùng
sập đổ là vùng nứt nẻ, đặc trưng bởi các kẽ nứt và sụt lún theo bậc thang trong khối
đá mỏ.
Vùng biến dạng nguy hiểm - khu vực bồn trên bề mặt đất có các biến dạng
nguy hiểm cho công trình trên mặt đất, giới hạn vùng này được xác định phụ thuộc
vào giá trị biến dạng cho phép theo góc dịch chuyển.
Vùng biến dạng uốn võng - khu vực bề mặt bị dịch chuyển nhưng không bị phá
hủy tính liên tục và đặc trưng bởi các hiện tượng trượt uốn, giản nở hoặc co ép.
Trong vùng biến dạng uốn võng, các công trình bị hư hại có thể được bảo dưỡng,
sửa chữa và vẫn đảm bảo an toàn theo chức năng công trình. Vùng biến dạng võng
nằm liền kề với vùng kẽ nứt, hình dạng và kích thước được xác định theo góc dịch
chuyển [53, 55].
Trong vùng sập đổ, vùng lún sụt và vùng nứt nẻ, các công trình đều bị phá hủy
trong quá trình khai thác và các quy chuẩn kỹ thuật đều không cho phép bảo vệ các
công trình tại các vùng biến dạng này. Vì vậy cần đo đạc kiểm soát vùng này, hoặc
tiến hành quan trắc quy luật phát triển của quá trình dịch chuyển, các ten sơ biến
dạng trong vùng này không có ý nghĩa thực tế và khoa học bởi sự biến dạng của
khối đá mỏ trong vùng này không thể mô phỏng theo quan điểm lý thuyết đàn hồi.
Trong trường hợp này chỉ cần biết được độ lún, các kẽ nứt cũng như vị trí giới hạn
của vùng sập đổ trên mặt đất, chính giới hạn này xác định hình dạng và kích thước
vùng kích hoạt biến đổi trạng thái ứng suất.
Vùng biến dạng uốn võng là đối tượng nghiên cứu và có ý nghĩa khoa học thực
tế bởi các công trình có thể được bảo vệ trong giới hạn của vùng này trên mặt đất,
hoặc nếu khai thác dưới vùng này đảm bảo an toàn khi có đối tượng chứa nước trên
bề mặt.
Trong các tài liệu quy chuẩn kỹ thuật [2, 23, 66] vùng biến dạng uốn võng nằm
39
giữa biên giới vùng nứt nẻ và vùng dịch chuyển có độ lún = 15mm, hoặc theo tiêu
chuẩn biến dạng giãn nở - nén ép trên bề mặt của các điểm có biến dạng ngang ε =
0,5.10-3. Đường giới hạn theo các tiêu chuẩn này chính là giới hạn của bồn dịch
chuyển trên bề mặt.
Vùng được giới hạn bởi biên giới vùng nứt nẻ và đường biên của bồn dịch
chuyển (trên bề mặt đất cũng như trong khối đá) có liên quan đến sự hình thành
trạng thái ứng suất biến dạng thứ cấp xung quanh khu vực nguồn kích hoạt biến đổi
trạng thái ứng suất.
Để giải bài toán bảo vệ công trình nằm trên và dưới vùng biến dạng uốn
võng có thể chỉ cần quan trắc dịch chuyển biến dạng trong phạm vi vùng biến
dạng uốn này.
Tuy nhiên ngoài vùng uốn võng, trong khối đá mỏ và trên bề mặt còn hình
thành một vùng biến dạng tương đối rộng lớn có khi lên tới hàng kilomet. Tại vùng
ngoài này các biến dạng và dịch chuyển có giá trị nhỏ và tuy không ảnh hưởng lớn
đến các công trình bảo vệ nhưng cũng đóng vai trò như là yếu tố kích thích phá hủy
sự cân bằng tự nhiên trong khối đá mỏ, vì vậy vùng này trên thực tế cũng được đo
đạc và kiểm soát [23, 54, 67].
Như vậy, khi khai thác khoáng sàng trong khối đá mỏ và trên bề mặt hình thành
2 vùng biến dạng: vùng bên trong và vùng bên ngoài. Vùng bên trong được hình
thành do có sự phân bố tại ứng suất trong khối đá xung quanh khu vực khai thác
(vùng kích hoạt) dưới tác động của lực trọng trường để cân bằng hệ thống ứng suất
trong khối và tạo thành trạng thái ứng suất biến dạng thứ cấp trong khối đá mỏ.
Vùng bên ngoài được hình thành do sự phá hủy trạng thái ứng suất tĩnh do khai thác
mỏ gây ra.
b) Các thông số hình học của mô hình địa cơ
Kích thước hình học vùng bên trong được xác định bằng kích thước hình dạng
khoáng thể (vỉa, thân quặng), các tính chất cơ lý đá, đặc điểm cấu trúc khối đá mỏ,
độ sâu vỉa. Ở các độ sâu khác nhau từ khu vực khai thác đến bề mặt đất, kích thước
vùng bên trong được xác định trên các mặt cắt chính theo phương và theo dốc vỉa
40
khoảng trống đã khai thác bởi các góc dịch chuyển. Ở các mức dưới cùng liền kề
với khu vực khai thác, mặt cắt ngang vùng biến dạng trong gần giống với hình dạng
khu vực khai thác ở các mức cao hơn, xa dần so với vị trí khai thác hình dạng vùng
biến dạng trong cũng có hình dạng chung gần giống như hình dạng giới hạn khu
vực khai thác. Giới hạn vùng nứt nẻ được xác định theo các góc cắt.
Trong bảng số 2.1 trình bày tỷ lệ giữa bán kính vùng biến dạng uốn võng với
bán kính trung bình vùng sập đổ, tỷ lệ này dao động trong khoảng 1.9 ÷ 2.5. Có thể
kết luận rằng kích thước thực tế vùng biến dạng uốn võng lớn hơn một chút so với
kích thước vùng này được xác định theo góc dịch chuyển giới hạn.
Bảng 2.1: Thông số hình học vùng biến dạng trong đối với các
khoáng sàng Ural và Cadacxtan
Khoáng sàng
khu vực
Độ
sâu
(m)
Kích thước vùng
kích hoạt, (m)
Kích thước vùng biến
dạng trong, (m) Tỉ số
R/r A B R A B R
Phía bắc 600 310 215 263 1178 258 657 2.5
Phía đông bắc 700 370 180 275 1036 288 605 2.2
Gorovla 500 370 180 275 1100 216 578 2.1
Molodedz 500 305 315 310 549 583 573 1.9
Như vậy, vùng biến dạng phía trong đòi hỏi cần có nghiên cứu sâu về dịch
chuyển và biến dạng có kích thước hình học như sau:
- Kích thước theo đường phương xác định theo góc dịch chuyển giới hạn
1100÷2360m, xác định theo nguyên lý Kenvil là 2500m
- Kích thước theo hướng vuông góc với đường phương xác định theo góc dịch
chuyển giới hạn: 430÷1200m, xác định theo nguyên lý Kenvil là 1300m
- Kích thước trung bình vùng biến dạng trong của munda dịch chuyển dao động
1.9÷3.0 lần bán kính vùng kích hoạt
Vùng biến dạng ngoài như đã trình bày ở trên được tạo thành do sự phá vỡ
trạng thái tĩnh của khối đá do khai thác gây nên như: suy giảm các tầng chứa nước
(trong trường hợp tháo khô mỏ) hoặc do làm chất tải lên bề mặt bằng đổ đất đá thải
của khai thác, tuyển …vv.
Theo lời giải bài toán cơ học của Businesk [60, 64], hệ thống lực không cân
41
bằng tác động lên phần nửa không gian đàn hồi vô hạn có vùng ảnh hưởng không
giới hạn và độ suy giảm của biến dạng tỷ lệ với khoảng cách tính từ điểm lực tác
động. Trong bảng số 2.2 trình bày kết quả tính toán các thông số hình học của vùng
biến dạng bên ngoài cho điều kiện khoáng sàng Ural, Cadacxtan.
Để xác định bán kính vùng biến dạng bên ngoài cần thiết đưa ra tiêu chuẩn
đánh giá vùng ảnh hưởng của biến dạng. Trong bảng số 2.2, bán kính vùng ảnh
hưởng được đánh giá theo 2 tiêu chuẩn: 5% trị số biến dạng trên đường biên của
vùng kích hoạt và theo tiêu chuẩn độ chính xác của các phép đo mà các thiết bị trắc
địa có thể xác định các trị số biến dạng.
Bảng 2.2: Thông số hình học vùng biến dạng ngoài đối với các
khoáng sàng Ural và Caracxtan [64]
Khoáng
sàng khu
vực
Bán kính
vùng kích
hoạt r, (m)
Bán kính
vùng theo
nghiên cứu
hiện trường
Bán kính vùng ảnh
hưởng R, (m)
Tỉ lệ R/r
Tiêu
chuẩn 5%
biến dạng
Tiêu chuẩn
theo độ
chính xác
Theo tiêu
chuẩn 5%
Theo tiêu
chuẩn độ
chính xác
Mỏ chính 1000 1000-8000 20000 12000 20.0 12.0
Mỏ 40 500 750-3000 10000 5000 20.0 10.0
Gorovla 750 750-3000 15000 8000 20.0 10.7
Phía bắc 260 750-3000 5000 2000 19.2 7.7
Đông bắc 275 500-3000 5000 2000 18.1 7.3
Như vậy, nếu giới hạn vùng biến dạng bên ngoài được xác định bằng 5% trị số
biến dạng trên đường biên vùng kích hoạt thì kích thước vùng này dao động
5.000m÷20.000m hoặc bằng 18.1÷20.0 lần kích thước vùng kích hoạt.
Theo tiêu chuẩn độ chính xác của các phép đo đạc thì vùng biến dạng bên ngoài
sẽ nhỏ hơn, dao động 2.000m÷12.000m, tức là bằng 7.3÷12.0 lần kích thước vùng
kích hoạt. Như vậy, các thông số hình học của mô hình địa cơ với yêu cầu cần được
nghiên cứu chi tiết độ dịch chuyển và biến dạng là:
- Vùng biến dạng bên trong bằng 1.9÷3.0 lần bán kính vùng kích hoạt
- Vùng biến dạng bên ngoài bằng 7.3÷12.0 lần bán kính vùng kích hoạt
42
2.3.5. Tính chất biến dạng và cấu trúc mô hình địa cơ
Mô hình địa cơ như mô phỏng ở trên không hạn chế các tính chất môi trường
khối đá, tức là có thể mô tả mô hình địa cơ như một môi trường đàn hồi, đàn hồi
dẻo, hoặc các tính chất khác.
Khoa học mỏ hiện đại ngày nay với lượng tri thức sâu rộng về các tính chất cơ
lý đá mỏ cho phép giải quyết các vấn đề kỹ thuật mỏ một cách có cơ sở. Đi đầu
trong trường phái này là viện sĩ B.B. Rydepski [23, 44]. Tuy nhiên việc nghiên cứu
tính chất khối đá mỏ trong điều kiện thực tế tự nhiên còn rất nhiều hạn chế, chính vì
vậy việc lựa chọn tính chất biến dạng cho mô hình địa cơ là rất khó khăn bởi không
có các nghiên cứu đầy đủ về sự dịch chuyển và biến dạng của khối đá mỏ. Vì vậy
việc mô phỏng toán học các quá trình biến dạng của khối đá mỏ với tất cả các tính
chất tự nhiên là rất phức tạp, cho nên khi phân tích các quá trình cơ học và giải
quyết các bài toán thực tế, người ta sử dụng mô hình môi trường khối đá với các
tính chất cơ lý và các thông số hình học của môi trường tự nhiên, mà có ảnh hưởng
quyết định đến lời giải của bài toán đặt ra với độ chính xác nào đó.
Trong trường hợp chung, các mô hình biến dạng của khối đá có thể phân thành
hai nhóm: rời rạc và liên tục. Các mô hình môi trường rời tương đối tương thích với
điều kiện tự nhiên hơn do các mô hình này mô phỏng tính rời rạc và không đồng
nhất của môi trường khối đá. Tuy nhiên đây là bài toán rất phức tạp, vì vậy hiện nay
thông dụng nhất là các mô hình liên tục được xây dựng trên nguyên tắc liên tục toán
học đối với một môi trường biến dạng rời rạc. Khái niệm nguyên tắc liên tục toán
học đòi hỏi tính liên tục của môi trường ứng suất và biến dạng. Cơ sở của nguyên
tắc này là khái niệm về thể tích tối giản, tức là phần thể tích của môi trường vừa đáp
ứng yêu cầu có tất cả các đặc tính biến dạng của môi trường vừa có kích thước đủ
nhỏ so với môi trường biến dạng để trạng thái ứng suất biến dạng của nó có thể
được xem như là tại một điểm.
Thể tích tối giản có thể ở dạng phần tử nhỏ dạng hạt hoặc phần tử nhỏ dạng
viên cấu tạo nên toàn bộ khối đá mỏ tự nhiên: các ứng suất và biến dạng trung bình
của một thể tích nào đó của môi trường đủ lớn so với thể tích tối giản có thể xem
43
như tương đương với ứng suất và biến dạng của chính thể tích này trong mô hình
môi trường liên tục lý tưởng.
2.3.6. Điều kiện biên trong môi trường địa cơ mỏ
Các điều kiện biên của mô hình bao gồm hệ thống các lực và biến dạng tác
động theo các mặt phẳng giới hạn các vùng trong khối đá mỏ bị ảnh hưởng của khai
thác, trị số và hướng tác động của các lực và biến dạng này được xác định trực tiếp
bằng các thông số của trạng thái ứng suất của khối đá mỏ ở trạng thái tự nhiên. Khi
chưa có đo đạc thực nghiệm về ứng suất, khái niệm về trạng thái ứng suất của khối
đá mỏ dựa trên các giả thuyết của A. Geim và A.N. Dinic cho rằng ứng suất thẳng
đứng được xác định bởi trọng lượng khối đá mỏ nằm bên trên và ứng suất ngang -
lực ép hông của khối đá bị biến dạng. Các đo đạc thực tế đã chứng minh sự hợp lý
của các giả thuyết này, đồng thời cũng chứng minh được rằng ngoài lực trọng
trường còn có tập hợp các lực khác tạo nên bởi các yếu tố khác nhau mà nổi bật
nhất là các lực kiến tạo.
Tóm lại, các điều kiện biên như sau:
- Lực trọng trường, lực kiến tạo không đổi và biến đổi theo thời gian
- Sự không đồng nhất của các điều kiện biên
- Sự bất đẳng hướng của các lực kiến tạo ngang
- Sự không trùng khớp giữa các hướng của trạng thái ứng suất biến dạng ban đầu với
các trục chính của hình dạng mô phỏng khoảng trống khai thác và vùng phá hủy
Như vậy, mô hình địa cơ của khoáng sàng đang khai thác và triển khai các đo
đạc dịch động bề mặt, đảm bảo công trình có thể biểu diễn theo dạng hình 2.13.
Môi trường của mô hình là khối đá mỏ - đồng nhất liên tục và đẳng hướng, là nửa
không gian dưới với tất cả các tính chất đàn hồi, đàn hồi dẻo và các tính chất khác.
Các tính chất biến dạng của môi trường mô hình xác định bởi các giá trị trung
bình tích hợp của khối đá mỏ.
Trạng thái ban đầu của môi trường mô hình địa cơ hay là trạng thái ứng suất
biến dạng bao gồm các lực trọng trường, ứng suất kiến tạo và các ứng suất biến đổi
khác. Lực trọng trường biến đổi tỉ lệ theo độ sâu, các lực kiến tạo nằm ngang, cố
44
định theo độ sâu và có tính bất đẳng hướng, đồng thời hướng tác động của các ứng
suất chính không trùng khớp với các thông số của khoáng vật [70, 71]
Trong mô hình tạo thành khoảng trống khai thác là vùng kích hoạt công nghệ,
kích thước khoảng trống khai thác thay đổi theo thời gian và không gian được xác
định bởi phương pháp và trình tự công nghệ khai thác. Sự tạo thành khoảng trống
khai thác trong khối đá mỏ làm phá vỡ cân bằng tự nhiên của các lực trọng trường
và lực kiến tạo, tạo ra trường ứng suất biến dạng thứ sinh (thứ cấp) cùng với biến
dạng tương ứng. Xung quanh vùng kích hoạt công nghệ tạo thành vùng ảnh hưởng
bao gồm vùng biến dạng trong và vùng biến dạng ngoài, đặc trưng bởi các đặc điểm
phát triển dịch động bề mặt và khối đá mỏ khác nhau.
Vùng biến dạng trong tạo thành dưới tác động của hệ thống cân bằng lực do có
sự phân bố lại ứng suất xung quanh vùng kích hoạt công nghệ. Vùng biến dạng
ngoài tạo thành do tác động của việc mất cân bằng hệ thống lực do phá vỡ trạng thái
ban đầu
Hình 2.13: Mô hình địa cơ tổng quát khoáng sàng đang khai thác,
phục vụ việc quan trắc kiểm tra quá trình dịch chuyển [75]
1. Khoảng trống khai thác 2. Vùng biến dạng trong
3. Vùng biến dạng ngoài 4. Khối đá mỏ
2.3.7. Các dạng mô hình địa cơ dự báo dịch chuyển biến dạng
Tổng hợp từ các nguồn tài liệu có thể tiếp cận được, cho thấy hiện tại có một
số mô hình được áp dụng để dự báo dịch chuyển và biến dạng. Theo phương
45
pháp nghiên cứu và cơ sở lập luận được sử dụng có thể phân các mô hình địa cơ
dự báo ra ba nhóm như trên sơ đồ hình 2.14 [10]
Hình 2.14. Các phương pháp số trong địa kỹ thuật [10]
a) Phương pháp phần tử hữu hạn (FEM)
Trong phương pháp này thì khối đá được mô phỏng là liên tục. Đặc điểm không
liên tục cũng có thể được mô phỏng riêng. Các phần tử được rời rạc và được kết nối
với nhau tại các nút. Mỗi một phần tử có kích thước là hữu hạn [43]. Mối quan hệ
ứng suất - biến dạng được định nghĩa bằng một quy luật tương ứng. Ứng suất, biến
dạng và dịch chuyển phân tích được là nguyên nhân do sự thay đổi điều kiện biên.
Ứng suất, biến dạng và dịch chuyển được thể hiện trong sự biểu hiện của các phần
tử bên cạnh phần tử đó. Sự phân tích được thực hiện bằng việc giải quyết các hệ
phương trình ma trận.
Phương pháp phần tử hữu hạn có nhiều ưu điểm đó là: giải quyết các vấn đề bài
toán mô phỏng khối đá có tính dị hướng hay các biểu hiện của vật liệu không đàn
hồi, từ các mô hình của mỗi phần tử với các hàm đặc tính của vật liệu. Với những
Mô hình địa cơ
Mô hình
liên tục
Mô hình không
liên tục
Mô hình tương
tác
Phương pháp
phần tử hữu
hạn
Phương pháp
phần tử biên
Phương pháp
phần tử rời
rạc
Phương pháp
phần tử
thanh
Phương pháp sai
phân hữu hạn
46
lợi ích trong công nghệ máy tính tốc độ cao hiện nay việc tính toán trên cơ sở
phương pháp phần tử hữu hạn đã trở nên rất hữu dụng. Một trong những chương
trình đại diện cho phương pháp phần tử hữu hạn hiện nay đang được sử dụng rộng
rãi có thể kể đến là Phase, Plaxis [81].
b) Phương pháp sai phân hữu hạn (FDM)
Phương pháp này cũng gần giống với phương pháp phần tử hữu hạn, trong đó
đất đá cũng được mô hình như là một vật thể liên tục và nó được chia thành các
phần tử nhỏ, giữa chúng có sự liên kết với nhau tại các nút. Sự khác nhau ban đầu
nằm ở sự gần đúng được sử dụng để giải quyết các tham số chưa biết. Phương pháp
sai phân hữu hạn dựa trên cơ sở của sự gần đúng các hàm toán học. Phương pháp
gần đúng xây dựng trên ý tưởng cho một thời gian đủ nhỏ trên một bề mặt tại các
điểm lưới với các phần tử trung gian bên cạnh nó. Việc tính toán của phương pháp
sai phân hữu hạn có thể được sử dụng để giải quyết các vấn đề lời giải động lực học
chứa nước hay chất lỏng di chuyển.
Ưu điểm của phương pháp sai phân hữu hạn là không có các ma trận toán học
vì thế chu trình tính toán nhanh và cần thiết bộ nhớ của máy tính nhỏ. Lời giải
không sử dụng ma trận cũng cho phép phân tích các dịch chuyển, biến dạng với các
giá trị lớn hơn. Đại diện cho nhóm phương pháp sai phân hữu hạn đang được sử
dụng hiện nay có thể kể đến là FLAC2D và FLAC3D [80].
c) Phương pháp phần tử biên (BEM)
Trong phương pháp này khối đá được xem là liên tục và giả thiết với các biến
dạng là vô cùng nhỏ. Phương pháp phần tử biên (BEM) mô phỏng những vấn đề
ảnh hưởng cần thiết trên biên công trình khai đào. Với các yêu cầu mô phỏng các
vấn đề thường được giảm bớt đi so với phương pháp phần tử hữu hạn nơi toàn bộ
phạm vi nghiên cứu được miêu tả. Ảnh hưởng của khối đất đá rất lớn, vô hạn
thường được tự động xem xét trong phân tích. Phương pháp phần tử biên rất có hiệu
quả khi định nghĩa các biên có ảnh hưởng lớn.
Việc tính toán được xác định với các phần tử biên, môi trường bên trong các
biên đó thường được miêu tả và giả thiết bằng các công thức khác nhau. Những
47
công thức này thường là tuyến tính. Phương pháp phần tử biên có hiệu quả trong
việc giải quyết các vấn đề vật liệu có biểu hiện đàn hồi đẳng hướng. Một chương
trình đại diện cho phương pháp phần tử biên BEM ngày nay cũng được sử dụng
trong phân tích ứng suất biến dạng là Examine.
d) Phương pháp phần tử rời rạc (DEM)
Trái ngược với phương pháp phần tử hữu hạn, sai phân hữu hạn và phương
pháp phần tử biên, khối đất đá trong phương pháp này không được mô phỏng là liên
tục, mà được mô phỏng bằng các khối riêng có chú ý đến trọng lượng bản thân của
nó. Phương pháp này có khả năng áp dụng nếu các dịch chuyển biến dạng dọc trên
khe nứt lớn hơn biến dạng nội tại bên trong các khối nứt. Trong trường hợp này,
biến dạng của khối đất đá được bao bọc bởi sự dịch chuyển dọc theo các khe nứt
giữa các khối. Các khối có thể tự do xoay và dịch chuyển.
Lời giải chính xác thì cho phép xác định biến dạng lớn hơn, cho phép từng
bước, từng bước xác định giá trị biến dạng tương đương. Chương trình điển hình
hiện nay đang được sử dụng rộng rãi cho phương pháp này là UDEC [80].
e) Phương pháp phần tử thanh
Phương pháp này có khả năng đặc biệt để giả thiết cho các vỏ chống trong các
gian hầm ngầm khai thác. Vỏ chống được giả thiết bởi các phần tử thanh. Đất đá
xung quanh ôm lấy vỏ chống, được giả thiết như các phần tử lò xo đàn hồi ở trên
biên phía sau các phần tử thanh [58].
Phương pháp này thường được sử dụng để phân tích, tính toán cho các đường
hầm có vỏ chống. Để tính toán phân tích, máy tính chỉ cần có dung lượng bộ nhớ
vừa không cần quá lớn. Tuy nhiên, mô hình được sử dụng cho phương pháp phần tử
thanh dầm với kết cấu đàn hồi có những giả thiết đơn giản hay nó chỉ xem xét được
các điều kiện địa chất đơn giản.
f) Khả năng kết hợp các phương pháp số
Hiện nay có nhiều phương pháp số hay mô hình số, mỗi phương pháp số đều
có ưu nhược điểm trong một phạm vi nhất định. Do vậy, kết hợp các phương pháp
số với nhau thì điểm mạnh của mỗi phương pháp được duy trì và phát huy, các
nhược điểm sẽ hạn chế, khắc phục. Sự kết hợp của các phương pháp số với các mô
48
hình khác nhau sẽ tạo ra một mô hình có thể biểu hiện tốt nhất cho các bài toán
chúng ta cần phân tích. Ví dụ mô hình liên tục có thể được kết hợp với mô hình
không liên tục, hoặc là sự kết hợp của phương pháp phần tử biên và phương pháp
phần tử hữu hạn. Mục đích của lưới phần tử hữu hạn xung quanh với các phần tử
biên thì được giới hạn cần thiết cho sự thay đổi tuỳ ý và các điều kiện biên bất kỳ.
Do đó, kích thước của lưới phần tử hữu hạn có khả năng được giảm bớt.
Trong thực tế thì khả năng sử dụng và áp dụng của mỗi phương pháp số cần
phải được xác định, nghiên cứu cụ thể. Nếu khối đá bị nứt nẻ ít, thưa thớt hoặc
khoảng cách giữa các khe nứt nhỏ [16]. Việc khai thác hầm lò là nguyên nhân gây
ra biến dạng trong khối đất đá thì khi đó bài toán có thể được mô phỏng là liên tục.
Trong trường hợp này phương pháp phần tử hữu hạn hay phương pháp sai phân hữu
hạn đều có thể được sử dụng để giải quyết bài toán. Đối với trường hợp khối đá bị
nứt nẻ và khoảng cách giữa các khe nứt là trung bình thì mô hình phân tích không
liên tục sẽ phù hợp hơn, khi đó phương pháp phần tử rời rạc sẽ có ích hơn trong
phân tích bài toán.
Tuy nhiên các phương pháp số có những ưu việt so với các phương pháp khác
khi tính toán dịch chuyển và biến dạng khối đá mỏ do ảnh hưởng của khai thác,
nhưng phương pháp số vẫn có những hạn chế nhất định, đó là cách tiếp cận chủ
quan khi phân chia khối đá thành các phần tử hữu hạn, sự quân bình hóa tính chất
cơ lý khối đá, số lượng hạn chế các phần tử, để mô phỏng môi trường đàn hồi
không liên tục hoặc liên tục gần thực tế thì mô hình trở nên cồng kềnh và phức tạp.
Phương pháp quan trắc hiện trường cho phép xác định các kết quả quan trắc
dịch chuyển biến dạng bề mặt tương đối chính xác của khối đá mỏ, nhưng chưa thể
hiện được bức tranh tổng thể của quá trình dịch chuyển. Phương pháp này khó có
thể xác định được vùng uốn võng, vùng sập đổ, vùng kẽ nứt ngay trên nóc lò chợ.
Nghiên cứu lý thuyết về mô hình địa cơ cho phép thể hiện bức tranh tổng thể của
quá trình dịch chuyển nhưng lại mang tính định tính. Vì vậy, tác giả đề xuất nghiên
cứu mô hình biến động địa cơ dựa vào điều kiện biên là các kết quả quan trắc thực
địa cho bức tranh tổng thể quá trình dịch chuyển nhưng mang tính định lượng cụ thể
cho từng khu vực khai thác.
49
2.4 Lựa chọn mô hình địa cơ ứng dụng cho điều kiện bể than Quảng Ninh
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của phương pháp số hay mô hình số, với
kết quả quan trắc thực địa tại các mỏ than hầm lò Quảng Ninh. Đề tài luận án lựa
chọn mô hình địa cơ cho bể than Quảng Ninh là mô hình số kết hợp với phương
pháp quan trắc hiện trường để điều chỉnh mô hình số sát với thực tế hơn trong đó:
- Mô hình với điều kiện môi trường đàn hồi, đồng nhất, đẳng hướng.
- Mô hình này được giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn
- Dữ liệu đầu vào của mô hình là các tham số cơ học, kích thước hình học,
chiều dày vỉa như: Độ bền nén σ của các loại đất đá, chỉ số bền địa chất (GSI), chỉ
số phá hoại do nổ mìn (D), hằng số vật liệu (mi) để xác định thông số đàn hồi E.
Kích thước hình học như chiều sâu khai thác, chiều dài lò chợ theo phương và theo
hướng dốc.
- Các kết quả quan trắc thực địa xác định hàm đường cong tiêu chuẩn cho bể
than Quảng Ninh phục vụ công tác dự báo dịch chuyển biến dạng
- Phần mền chuyên dụng để giải bài toán đó là: Rockdata, R và Rocscience 2.0.
2.5 Kết luận chương 2
1. Trên cơ sở phân tích các dạng mô hình địa cơ và các phương pháp số khác
nhau, nghiên cứu sinh lựa chọn mô hình đàn hồi đẳng hướng và phương pháp phần
tử hữu hạn (FEM). Sự lựa chọn này dựa trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã
được công bố và hoàn cảnh cụ thể về điều kiện nghiên cứu (dữ liệu thực tế, công
cụ tính toán và kinh nghiệm nghiên cứu).
2. Khi áp dụng mô hình địa cơ này vào thực tế, để tránh những hạn chế (cách tiếp
cận chủ quan khi phân chia khối đá thành các phần tử hữu hạn, sự quân bình hóa tính
chất cơ lý khối đá, số lượng hạn chế các phần tử, để mô phỏng môi trường đàn hồi
không liên tục hoặc liên tục gần thực tế thì mô hình trở nên cồng kềnh và phức tạp),
điều quan trọng là phải nghiên cứu điều chỉnh mô hình địa cơ cho phù hợp với điều
kiện khu vực nghiên cứu được đặc trưng bởi các dữ liệu quan trắc thực địa.
50
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC HÀM ĐƯỜNG CONG TIÊU CHUẨN
TỪ SỐ LIỆU QUAN TRẮC Ở CÁC MỎ THAN HẦM LÒ QUẢNG NINH
Như đã trình bày ở chương 2, mô hình địa cơ trong đề tài nghiên cứu luận án,
tác giả nghiên cứu tổng hợp phương pháp nghiên cứu lý thuyết dựa trên nền tảng
phương pháp số và phương pháp quan trắc hiện trường để nghiên cứu bức tranh
tổng thể quá trình dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất. Do vậy, ở
chương này tác giả đi nghiên cứu xây dựng hàm số đường cong mẫu từ số liệu thực
tế mà tác giả đã quan trắc từ nhiều năm về trước, đây là kho dữ liệu vô cùng phong
phú, có cơ sở khoa học, thực tế phù hợp với điều kiện địa chất - kỹ thuật của bể than
Quảng Ninh.
3.1 Phương pháp quan trắc và xử lý số liệu
Như chúng ta đã biết, quan trắc dịch chuyển biến dạng đất đá và bề mặt đất là
một trong những nhiệm vụ quan trọng khi khai thác mỏ, xây dựng các công trình
ngầm. Hiện nay, kỹ thuật và phương pháp quan trắc dịch chuyển và biến dạng đất
đá đi từ hướng truyền thống đến hiện đại, có rất nhiều phương pháp quan trắc khác
nhau như: phương pháp quan trắc mặt đất độ chính xác cao, phương pháp đo ảnh và
hệ thống quan trắc GPS [12]
Phương pháp trắc địa ảnh mặt đất là phương pháp xác định bồn dịch chuyển
thông qua tính chất cơ lý đất đá vùng tương tự, xây dựng các mốc có chiều cao nhất
định tại các biên dịch chuyển, trên bề mặt đất chọn các điểm ổn định xung quanh
bồn dịch chuyển, đặt máy ảnh trên các điểm đó, tiến hành chụp ảnh các mốc, sau đó
xử lý số liệu nội nghiệp. Phương pháp này có nhiều ưu điểm như giảm thiểu được
công tác ngoại nghiệp.
Phương pháp quan trắc mặt đất là dùng máy trắc địa độ chính cao đo các giá trị
biến đổi như chiều dài các cạnh, các góc, độ cao để xác định dịch chuyển và biến
dạng bề mặt đất. Phương pháp này có các ưu điểm:
- Có thể cho biết dịch chuyển biến dạng tại khu vực hiện trường trên phạm
vi rộng
51
- Tính toán và kiểm tra độ chính xác các giá trị đo bằng việc thành lập lưới
khống chế
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp quan trắc, tác giả lựa
chọn phương pháp quan trắc mặt đất để đo các trị đo quan trắc biến dạng phục vụ
kiểm chứng, điều chỉnh, xây dựng hàm đường cong tiêu chuẩn phục vụ cho mô hình
biến động địa cơ khai thác vỉa dầy bằng lò chợ cơ giới hóa.
3.2 Phương pháp luận xây dựng các hàm đường cong tiêu chuẩn
Tính toán dịch chuyển biến dạng đá mỏ nhằm mục đích xác định mức độ phá
hủy, hư hại các công trình nhà cửa và các đối tượng tự nhiên khác trên mặt đất do
ảnh hưởng khai thác mỏ.
Trên cơ sở phân tích, xử lý các số liệu quan trắc cho phép xác định khả năng
khai thác dưới các công trình công nghiệp dân dụng, di tích lịch sử văn hóa cần bảo
vệ. Các phương pháp tính toán được chia thành các nhóm:
- Phương pháp lý thuyết
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp kết hợp lý thuyết và thực nghiệm (bán thực nghiệm)
Phương pháp lý thuyết dựa trên cơ sở các phương trình toán cơ học môi trường
liên tục với giả định rằng khối đá mỏ là một môi trường đàn hồi, dẻo, nhớt hoặc môi
trường rời vv…
Phương pháp thực nghiệm dựa trên các mối tương quan xác định được từ các
kết quả quan trắc, đo đạc hiện trường.
Phương pháp bán thực nghiệm dựa trên cơ sở các mối tương quan được khái
quát hóa từ kết quả đo đạc, từ các mô phỏng lý thuyết và tương tự toán học với các
hệ số được xác định thông qua đo đạc thực tế.
Trong các phương pháp thực nghiệm thường sử dụng các tương quan đơn giản
như [23]:
mqm .= (3.1)
H
mCI im .=
(3.2)
52
2
.H
mCK km =
(3.3)
mm a .0= (3.4)
H
mCm . =
(3.5)
Trong đó:
- mmmmm KI ,,,, : là giá trị cực đại của độ lún, độ nghiêng, độ cong, dịch
chuyển ngang, biến dạng ngang.
- m, H: chiều dày vỉa và độ sâu khai thác
- CaCCq ki ,,,, 0 : Các hệ số thực nghiệm được xác định bằng quan trắc đo đạc
thực tế. Thường hệ số q dao động từ 0.6 ÷ 0.9 (đất đá càng bền vững thì q càng
nhỏ). Ck dao động từ 2÷4 (càng sâu thì Ck càng lớn). Các hệ số Ci, a0, Cε; xác định
từ các biểu thức:
−= 6.1iC
cos)9.06.0( +=C
8.03.00 +=a H
htg −=
: góc dốc vỉa, là radian
H, h: Độ sâu khai thác và chiều dày lớp phủ
Các phương pháp bán thực nghiệm được phân chia thành các phương pháp giản
đồ, phương pháp giải tích, phương pháp đồ thị phân tích.
- Phương pháp giản đồ được sử dụng rộng rãi là phương pháp lưới vi phân.
- Phương pháp giải tích dựa trên cơ sở lựa chọn các phương trình biểu thị
đường cong của độ lún. Hiện nay các phương pháp giải tích phần lớn dựa trên các
hàm vi phân xác xuất để mô phỏng đường cong độ lún. Ví dụ ở Ba Lan thường sử
dụng phương pháp Litwiniszyn với giả định có mối tương quan giữa dịch động đá
mỏ và độ dẫn nhiệt. Còn phương pháp Knothe với giả định rằng sự ảnh hưởng của
từng phần tử khối tính của đường lò có thể mô tả bằng đường cong phân bố xác suất
53
(đường cong Gauss) [15]. Theo các phương pháp này thì trị số dịch động tại một
điểm của bồn dịch chuyển xác định bằng công thức:
dser
r
S
MAX
−
=2
2
(3.6)
max: độ lún tương ứng với khai thác hoàn toàn, r =tg
H bán kính vùng ảnh
hưởng chính, H độ sâu khai thác, là góc dịch chuyển giới hạn, S là khoảng cách
đến điểm tính dịch động.
Phương pháp giải tích cũng được R.A. Muller đưa ra dựa trên cơ sở xem khối
đá mỏ như một môi trường liên kết yếu, có khả năng kháng lại các lực nén và lực
trượt là chính, còn khả năng kháng lại lực kéo là rất nhỏ, từ đó giải phương trình vi
phân của khối đá đàn hồi và đưa ra các công thức tính toán dịch chuyển biến dạng.
Phương pháp đồ thị giải tích dựa trên việc sử dụng các đường cong tiêu chuẩn
phân bố độ lún và biến dạng trong bồn dịch chuyển. Trường hợp này độ lún tại từng
điểm được biểu thị bằng tỷ lệ giữa độ lún tại điểm đó với độ lún cực đại, còn vị trí
điểm này xác định bằng tỷ lệ khoảng cách từ tâm bồn dịch chuyển đến điểm đó với
kích thước bán bồn dịch chuyển. Điểm gốc của toạ độ thường lấy điểm có độ lún
cực đại (hình 3.1).
o A
Lx
o1
1
m
o A
1
x
y
x
y
xL
a =1
x
max
1
a) b)
a, Đường cong lún thực tế b, Đường cong lún không thứ nguyên
Hình 3.1: Đường cong lún thực tế và đường cong lún không thứ nguyên
54
Trên cơ sở xác định phân bố độ lún và biến dạng xây dựng các đồ thị - biểu đồ
hoặc các bảng tính.
Ở Liên Xô (trước đây) và các nước SNG ngày nay phương pháp đường cong
tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi trong các quy chuẩn bảo vệ công trình trên bề mặt
đất.
Trên hình 3.1 điểm gốc tọa độ được chọn là điểm O - điểm có độ lún lớn nhất.
Trục X nằm ngang trên bề mặt, trục Y thẳng xuống dưới. Trên đồ thị biểu diễn
đường cong độ lún theo thực tế )(xfX = của một nửa bồn dịch chuyển. Do điều
kiện địa chất các khoáng sàng và điều kiện khai thác mỏ rất khác nhau nên các
đường cong độ lún rất khác nhau và khó có thể so sánh được với nhau. Để có thể so
sánh được, người ta đưa ra các đường cong độ lún thực tế về dạng đường cong độ
lún không có thứ nguyên bằng cách theo trục hoành đặt tỷ lệ (L
X) và trục tung
(max
x ) từ đó ta có công thức [23]:
)()(max
x
x zSL
x==
(3.7)
hoặc )(.max xx zS = (3.8)
Trong đó: x là độ lún tại điểm x, max là độ lún cực đại, L là nửa chiều dài bồn
dịch chuyển.
Như vây, nếu biết độ lún cực đại max và hàm không thứ nguyên S(zx) sẽ xác
định được độ lún x tại một điểm bất kỳ. Hàm phân bố độ lún S(zx) có thể đưa ra ở
dạng hàm mũ, hàm lượng giác, hàm Gauss hoặc hàm biểu thức giải tích khác,
nhưng thường được áp dụng đưa ra ở dạng bảng [23].
- Độ lún cực đại xác định theo công thức:
cos.... 210 NNmqm = (3.9)
Trong đó: q0 độ lún cực đại tương đối
55
: là góc dốc vỉa
11 nN = và 22 nN = , n1 và n2 là hệ số khai thác dưới mặt đất.
- Độ nghiêng xi tại điểm bất kỳ ở mặt cắt chính bồn dịch chuyển xác định theo
công thức:
𝐼𝑥 =ƞ𝑚
𝐿𝑆′(𝑍𝑥)
(3.10)
- Độ cong Kx xác định theo công thức:
𝑘𝑥 =ƞ𝑚
𝐿2𝑆′′ (𝑍𝑥)
(3.11)
- Dịch chuyển ngang ξx được xác định theo công thức:
)(..5.0 0 xmx zFa = (3.12)
Trong đó: a0 là dịch chuyển ngang tương đối
- Biến dạng ngang εx được xác định theo công thức:
)(..5.0 '
0 x
m
x zFL
a
= (3.13)
Trên cơ sở lý thuyết xây dựng hàm đường cong tiêu chuẩn, các giá trị của hàm
cong tiêu chuẩn S(zx), F(zx), F’(zx) được xác định cho vùng Quảng Ninh.
3.3 Xác định các thông số và đại lượng dịch chuyển
3.3.1. Cơ sở lý thuyết xác định các tham số cho vùng ít được nghiên cứu dịch
động đá mỏ
a. Xác định hệ số kiên cố địa tầng
Xác định hệ số kiên cố của đất đá mỏ theo trình tự [3, 4, 7, 23]:
+ Tính hệ số kiên cố trung bình của các lớp đá cứng như: cát kết, sạn kết và các
loại tương đương:
210. −
=ci
cici
cm
fmf
(3.14)
+ Tính hệ số kiên cố trung bình của các lớp đá mềm như: bột kết, sét kết, á sét,
than và các loại tương đương:
56
210. −
=mi
mimi
mm
fmf
(3.15)
+ Tính hệ số kiên cố địa tầng chứa than:
100
7030 mC fff
+=
(3.16)
+ Xác định hệ số A:
C
m
f
fA =
(3.17)
+ Xác định hệ số C:
+=
MmMc
McC% (3.18)
+ Xác định hệ số D:
+=
MmMc
MmD% (3.19)
Trong đó:
30, 70 – tỷ lệ thành phần (theo %) các loại đá cứng “c”, và đá mềm “m” có
trong địa tầng.
Mci – là chiều dày các lớp đá cứng.
Mmi – là chiều dày các lớp đá mềm.
ci – hệ số kiên cố của các lớp đá cứng.
mi – hệ số kiên cố của các lớp đá mềm.
hệ số kiên cố của địa tầng, ci = nén/100, mi = nén/100.
A là hệ số xác định tỷ lệ gữa độ cứng đất đá mềm và đất đá cứng.
C là hệ số (%) của tổng đất đá cứng trên tổng chiều dày địa tầng.
D là hệ số (%) của tổng đất đá mềm trên tổng chiều dày địa tầng.
Mc là tổng chiều dày đá cứng trong địa tầng.
Mm là tổng chiều dày đá mềm trong địa tầng.
57
b. Lựa chọn nhóm mỏ theo hệ số kiên cố địa tầng f.
Nếu 5,0=Cf
fmA thì nhóm mỏ được chọn theo bảng 3.1. Nếu A 0,5 thì phải
tính đến tỷ lệ thành phần các loại đá cứng (C) có trong địa tầng: nếu C 30% thì
nhóm mỏ chọn theo hệ số kiên cố f; nếu C 30% thì nhóm mỏ chọn tăng lên 1
nhóm. Trong đó C xác định theo công thức 3.18 [23]
Góc phụ thuộc vào nhóm mỏ và xác định theo bảng 3.1 và góc = .
Bảng 3.1: Phân loại nhóm mỏ theo độ cứng đất đá
Hệ số kiên cố đất đá f
TB (độ) Nhóm mỏ
Trung bình Khoảng dao chuyển
0,1 0,1 - 0,3 45 I
0,5 0,3 – 0,7 55 II
1,0 0,8 – 1,2 60 III
1,5 1,3 – 2,0 65 IV
2,5 2,1 – 3,5 70 V
4,0 3,6 – 4,5 75 VI
5,0 4,6 – 6,0 80 VII
8,0 6,1 – 12,0 85 VIII
Góc được xác định theo nhóm mỏ và góc dốc vỉa , thể hiện bảng 3.2 hoặc
bảng 3.3. Các mỏ thuộc nhóm VII và VIII, trong trường hợp có tổng chiều dày các
lớp cát kết, đá vôi lớn hơn 50% (C 50%) độ sâu khai thác trung bình, đồng thời
chiều dày của các lớp đá cát kết, đá vôi 30m thì góc dịch chuyển xác định theo
bảng 3.4. Góc 1 phụ thuộc vào nhóm mỏ, chiều dày, góc dốc của vỉa xác định theo
bảng 3.3.
58
Bảng 3.2: Xác định góc dịch chuyển theo nhóm mỏ và góc dốc vỉa
Nhóm mỏ
Góc dốc vỉa (độ)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 80 90
II 55 51 47 44 42 40 39 38 37 37 35 34 33 32 32 30 30
III 60 56 52 49 46 44 42 40 38 37 36 35 34 33 32 30 30
IV 65 60 56 53 50 48 46 42 40 38 36 34 33 33 32 30 30
V 70 65 61 58 54 51 48 46 43 40 38 36 33 31 30 30 30
VI 75 70 66 62 58 54 50 48 46 42 38 34 31 30 30 30 35
VII 80 75 70 66 62 58 53 49 46 42 38 34 30 30 30 30 35
VIII 85 80 75 70 65 61 57 52 47 42 38 34 30 30 30 30 35
Bảng 3.3: Xác định góc dịch chuyển 1 theo nhóm mỏ
Nhóm mỏ Chiều dày vỉa
(m)
Góc dốc vỉa (độ)
50 55 60 65 70 75 80 85 90
II-V
< 4 45 45 45 40 40 40 40 30
4 45 35 35 35 35 35 35 35 30
VI
< 4 - - 55 55 55 55 50 40 35
4 - 50 50 47 47 45 40 35 35
VII
< 4 - - 55 55 50 45 45 40 35
4 - - 50 45 45 40 40 35 35
VIII
< 4 - - - 60 55 50 45 40 35
4 - - - 55 50 45 35 35 35
59
Bảng 3.4: Xác định góc dịch chuyển , C> 50% theo nhóm mỏ
Nhóm mỏ
Góc dốc vỉa (độ)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 80 90
VII 80 75 71 67 63 60 57 54 52 49 47 44 40 37 35 35 40
VIII 85 80 76 72 68 64 61 58 55 52 49 46 43 40 40 40 40
Góc dịch chuyển trong lớp đất phủ () xác định theo bảng 3.5 cho các mỏ thuộc
nhóm III - VIII. Các nhóm mỏ I, II góc = 450 lấy bằng góc dịch chuyển trong các
lớp đá gốc.
Bảng 3.5: Xác định góc dịch chuyển trong lớp đất phủ
Chiều dày lớp đất phủ
h (mét)
Tình trạng lớp đất phủ
Khô ráo Ngậm nước
< 40 50 45
40-60 55 50
> 60 60 55
- Góc giới hạn o, o, o đối với vùng chưa khai thác được xác định trong bảng
3.6, 3.7.
Bảng 3.6: Xác định góc giới hạn o, o (độ)
Nhóm khoáng
sàng I II III IV V VI VII VII
o, o 40 45 50 55 60 65 70 75
60
Bảng 3.7: Xác định góc giới hạn 0 (độ)
0
Góc gốc vỉa (độ)
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
45 45 41 38 36 34 32 32 31 31 30
50 50 45 43 40 38 36 35 33 32 31
55 55 50 47 44 42 40 39 35 34 32
60 60 55 32 49 46 43 41 39 37 34
- Góc lún cực đại xác định theo công thức:
= 90 – K1 (3.20)
- Giá trị K1 xác định theo bảng 3.8 tuỳ thuộc vào nhóm khoàng sàng và tỷ số
tổng chiều dày đất phủ h và lớp hm (mêzodoi) với chiều sâu khai thác trung bình H.
Bảng 3.8: Xác định hệ số K1
Nhóm
khoáng
sàng
(h + hm)/ H
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
0.9 và
lớn
hơn
I – II 0.68 0.61 0.54 0.47 0.40 0.34 0.27 0.20 0.14 0
III – IV 0.72 0.65 0.58 0.50 0.43 0.36 0.29 0.22 0.14 0
V 0.78 0.71 0.63 0.55 0.47 0.39 0.31 0.24 0.16 0
- Góc dịch chuyển hoàn toàn xác định như sau:
+ Góc dịch chuyển theo phương phụ thuộc vào nhóm khoáng sàng và chiều sâu
khai thác trung bình của lò chợ, xác định theo bảng 3.9
61
Bảng 3.9: Xác định góc 3 (độ)
Nhóm
khoáng
sang
H (mét)
Đến 100 101 – 200 201 – 400 401 – 600 601 – 800 801 – 900 Lớn
hơn 900
I – II 64 64 65 65 65 65 65
III – IV 62 63 63 64 64 65 65
V 60 61 62 63 64 64 65
+ Xác định góc dịch chuyển hoàn toàn theo hướng dốc 1, 2 phụ thuộc vào
góc dịch chuyển hoàn toàn theo phương 3, góc lún cực đại và góc dốc vỉa . Và
thể hiện bảng 3.10
Bảng 3.10: Giá trị góc 1 ở tử số, 2 ở mẫu số (độ)
,
Độ
3 = 550 3 = 600 3 = 650
, Độ , Độ , Độ
40 50 60 70 0 10 20 30 40 50 60 70 0 10 20 30 40 50 60 70
90
–85
60
60
53
68
46
76
39
85
65
65
57
73
49
82
42
92
84
–75
36
78
60
60
53
68
46
76
39
85
65
65
57
74
50
83
42
93
74
–65
43
71
37
80
62
62
54
69
47
78
40
87
66
66
58
75
50
84
43
94
64
–55
52
66
45
74
38
83
63
63
56
72
48
80
41
90
68
68
60
77
52
86
44
96
54
–45
62
52
54
70
47
78
40
88
66
66
58
75
50
84
42
94
70
70
62
79
53
89
45
99
44
–35
66
66
58
74
50
83
70
70
61
79
53
88
73
73
64
83
56
92
34
–25
71
71
62
80
74
74
65
83
77
77
66
86
62
- Độ lún cực đại tương đối q0 phụ thuộc vào nhóm khoáng sàng, độ sâu khai
thác trung bình, và tỷ số H
hh m5.0+, giá trị q0 thể hiện bảng 3.11
Bảng 3.11: Độ lún cực đại tương đối q0
Nhóm
khoáng
sàng
H (mét) H
hh m5.0+
Nhỏ hơn
0,20
0,20 –
0,40
0,41 -
0,60
0,61 -
0,70
0,71 -
0,80
Lớn hơn
0,80
I
< 200
0.95 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95
II 0.85 0.95 0.95 0.95 0.95 0.95
III 85 85 90 90 0.95 0.95
IV – V 75 80 85 90 95 0.95
VI – VIII Đến 200 0.75 0.75 0.80 0.90 0.90 0.95
200 và lớn hơn 0.75 0.80 0.85 0.95 0.95 0.95
- Dịch chuyển ngang cực đại tương đối ao phụ thuộc vào nhóm khoáng sàng và
tỷ số H
hh m5.0+, giá trị của ao thể hiện bảng 3.12
Bảng 3.12: Dịch chuyển ngang cực đại tương đối a0
Nhóm
khoáng sàng H
hh m5.0+
Nhỏ hơn 0,10 0,11 – 0,20 0,21 –0,30 0,31 –0,40 Lớn hơn 0,40
I 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45
II 0.40 0.40 0.45 0.45 0.45
III 0.35 0.35 0.40 0.45 0.45
IV-V 0.30 0.35 0.40 0.45 0.45
VI – VII 0.30 0.30 0.35 40 0.45
VIII 0.30 0.30 0.30 35 40
Hệ số N1, N2 là tỷ số kích thước lò chợ theo đường phương và hướng dốc (D)
với chiều sâu khai thác trung bình H, được xác định theo bảng 3.13.
63
Bảng 3.13: Hệ số N1, N2
Nhóm
khoáng
sang
H
D
2
và
lớn
hơ
n
1,6 1,2 1,0 0,8 0,7 0,6 0.5 0.4 0.3 0.25 0.2
0.15
và
nhỏ
hơn
I – II 1 1 1 0.95 0.85 0.75 0.70 0.60 0.45 0.35 0.25 0.20 0.10
III – IV 1 1 1 0.95 0.80 0.75 0.65 0.55 0.45 0.30 0.25 0.15 0.10
V – VI 1 1 0.95 0.85 0.70 0.65 0.55 0.45 0.35 0.25 0.20 0.15 0.10
VII –
VIII 1 1 0.95 0.80 0.65 0.60 0.50 0.40 0.30 0.20 0.15 0.10 0.10
3.3.2. Xác định các thông số và đại lượng dịch chuyển
Trị số các đại lượng dịch chuyển được xác định theo các công thức sau [2]:
- Trị số độ lún
ƞ = H (i-1) – H (i) (3.21)
- Trị số độ nghiêng
𝑖 =𝜂 𝑖 − 𝜂(𝑖−1)
𝑙𝑡𝑏
(3.22)
- Trị số độ cong khúc độ K
(3.23)
- Trị số biến dạng ngang
(3.24)
- Trị số dịch chuyển ngang:
+ Trị số dịch chuyển theo trục x
l
ddε 12 −
=
tb
1ii
l
iiK −−
=
64
x = Xi-1 – Xi (3.25)
+ Tị số dịch chuyển theo trục y
y = Yi-1 – Yi (3.26)
+ Trị số dịch chuyển ngang
(3.27)
- Véc tơ dịch chuyển:
+ Trị số
(3.28)
+ Phương dịch chuyển: được xác định theo các trị số x và y
Trong đó:
- Hi-1, Hi – độ cao các mốc quan trắc tương ứng với lần quan trắc trước và tiếp
sau đó
- i, i-1 – các đại lượng lún trước (theo hướng tính) và sau của một đoạn (đoạn
giữa hia mốc gần nhau).
- l : chiều dài của đoạn
- ii, ii-1 – giá trị độ nghiêng của đoạn sau và đoạn trước
- ltb – trung bình cộng của các đoạn sau và trước:
- d1, d2 - hình chiếu bằng của chính đoạn ấy của 2 lần đo trước và sau
Đơn vị của các đại lượng và thể hiện là mét và milimét, K là 1/m; i và
không thứ nguyên, mặc dù trong thực tế vẫn thể hiện mm/m
Véctơ dịch chuyển, góc nghiên của chúng và phương vị tính theo thành phần
của những vectơ ấy (- là thành phần thẳng đứng, - là thành phần nằm ngang)
Xử lý các kết quả đo đạc thực địa khu vực Quảng Ninh
22 σyσxξ +=
22 ηξb +=
)2
lll ( 1ii
tb−−
=
65
a. Mỏ than Mạo Khê
Trên cơ sở các số liệu đo đạc ngoài thực địa từ năm 2004 đến 2005 và sau 3 lần
quan trắc, xác định độ lún, độ nghiêng, độ cong, biến dạng ngang, dịch chuyển
ngang, các đại lượng dịch chuyển thể hiện bảng 3.14 [7]
Bảng 3.14: So sánh kết quả đo đạc và ước tính
Độ cứng địa
tầng khu vực
f = 6.9
Góc dốc vỉa
=250- 270
Góc dịch chuyển ước tính Góc dịch chuyển đo được
Tên góc Độ Tên góc Độ
0 70 0 Chưa
0 70 0 60
0 43 0 63
80 Chưa
80 67
58 65
” 85 ” Chưa
” 85 ” 75
” 62 ” 72
0 45 0 45
1 50 1 Chưa
2 58 2 Chưa
3 52 3 Chưa
60 82
q0 07 q0 Chưa
a0 03 a0 Chưa
Ƞmax 1080 (m)
66
b. Mỏ than Mông Dương
Trên cơ sở các số liệu đo đạc ngoài thực địa từ năm 2005 đến năm 2007 và sau 7
lần quan trắc, xác định độ lún, độ nghiêng, độ cong, biến dạng ngang, dịch chuyển
ngang, các đại lượng dịch chuyển và các thông số dịch chuyển thể hiện bảng 3.15 [7]
Bảng 3.15: So sánh kết quả đo đạc và ước tính
Độ cứng
địa tầng
khu vực
f = 4.7
Góc dốc
vỉa
=400
Góc dịch chuyển ước tính Góc dịch chuyển đo được
Tên góc Độ Tên góc Độ
0 65 0 65
0 65 0 65
0 39 0 36
75 75
75 75
46 43
” 80 ” 80
” 80 ” 80
” 55 ” 52
0 45 0 đất phủ mỏng 2m
1 52 1 Chưa
2 56 2 Chưa
3 57 3 54
60 57
q0 0.7 q0 Chưa
a0 03 a0 Chưa
Hs 100 Hs 100
Độ lún Ƞmax 2432 (m)
Thời gian
dịch
chuyển
Hcp=100-
150
Tốc độ lò
chợ từ 15-
20m/ tháng
Thời gian bắt đầu dịch
chuyển lên mặt đất
3-4
tháng
Thời gian bắt đầu
dịch chuyển lên mặt
đất
3-4 tháng
Thời gian dịch chuyển
nguy hiểm
4-6
tháng
Thời gian dịch
chuyển nguy hiểm
5-7 tháng
Thời gian dịch chuyển
cực mạnh
4-6
tháng
Thời gian dịch
chuyển cực mạnh
4 tháng
Thời gian chung quá
trình dịch chuyển
13
tháng
Thời gian chung
quá trình dịch
chuyển
13-16 tháng
67
3.4 Xác định các hàm đường cong tiêu chuẩn vùng Quảng Ninh
Bán bồn dịch chuyển thực tế được phân chia ra làm 10 phần, tại mỗi điểm đã
chia, cần tính các giá trị độ lún i, độ nghiêng ii, độ cong ki. Dịch chuyển ngang i
và biến dạng ngang i. Hàm số phân bố độ lún, độ nghiêng, độ cong, dịch chuyển
ngang và biến dạng ngang được xác định như các đạo hàm tương ứng sau [23]:
𝑆 𝑍 =ƞ𝑖
ƞ𝑚, 𝑆′ 𝑍 =
𝑖𝑖ƞ𝑚
𝐿
, 𝑆′′ 𝑍 =𝑘𝑖
ƞ𝑚
𝐿2
L
azF
azF
m
i
m
i
0
'
05,0
)(;5,0
)( == (3.29)
Các hàm số trên được sử dụng để dự báo dịch chuyển và biến dạng từ các lò
đang thiết kế. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp các số liệu quan trắc thực địa ở các
mỏ than Mạo Khê, Nam Mẫu, Hà Lầm, Mông Dương, xác định các hàm đường
cong tiêu chuẩn, các kết quả tính toán thể hiện dạng bảng. Với các hàm xác định
được trong điều kiện khai thác ở Việt Nam hiện nay, chỉ cho ta áp dụng với N≤ 0.7.
Vùng Uông Bí các hàm đường cong tiêu chuẩn thể hiện bảng 3.16, vùng Cẩm Phả
thể hiện bảng 3.17
Bảng 3.16: Hàm đường cong tiêu chuẩn
STT S(z) S’(z) S” (z) F(z) F’ (z)
0 -1,00 0,12 3,19 4,59 -2,40
1 -0,90 0,88 -0,68 4,29 6,87
2 -0,76 0,06 1,70 3,47 0,83
3 -0,51 2,39 -9,83 2,55 6,80
4 -0,30 0,33 14,08 2,71 5,53
5 -0,20 0,88 2,08 1,91 2,54
6 -0,13 0,59 2,64 1,14 1,78
7 -0,09 0,42 0,74 0,97 0,61
8 -0,06 0,19 1,11 0,80 0,61
9 -0,04 0,78 -6,33 0,89 0,86
10 0,00 0,04 1,40 0,02 -0,12
68
Bảng 3.17: Hàm đường cong tiêu chuẩn
STT S(z) S’(z) S” (z) F(z) F’ (z)
0 -1,00 3,11 -62,69 6,75 -14,34
1 -0,61 4,10 -15,80 4,15 -13,28
2 -0,37 2,78 25,53 2,92 -12,96
3 -0,27 0,89 24,87 1,69 -13,53
4 -0,23 0,06 -21,68 1,60 -5,01
5 -0,22 -0,05 6,57 1,95 -2,63
6 -0,20 0,15 14,17 2,17 -0,11
7 -0,19 0,16 -0,59 1,90 -6,67
8 -0,14 -0,01 1,35 1,26 5,88
9 -0,08 0,54 -1,61 0,65 2,41
10 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
3.5 Kết luận chương 3
1. Các phương pháp được áp dụng tính toán xác định các thông số dịch chuyển
biến dạng và các hàm đường cong chuẩn là tin cậy và đã được ứng dụng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Do vậy, từ các kết quả trên đã xác định kích thước hình
học của mô hình địa cơ, góc dịch chuyển của mô hình, xác định độ lún cực đại một
mặt cho phép dự báo dịch chuyển biến dạng đá mỏ cho Việt Nam, mặt khác xác lập
điều kiện biên cho mô hình địa cơ.
2. Phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu quan trắc thực địa của mỏ than Mạo Khê,
Mông Dương đã xác định được các hàm đường cong tiêu chuẩn S(z), S’(z), S”(z)
F(z), F’(z) phù hợp với các điều kiện địa chất - khai thác của bể than Quảng Ninh để
phục vụ cho công tác tính toán dự báo các đại lượng dịch chuyển biến dạng bề mặt
mỏ nhằm bảo vệ các công trình và đảm bảo an toàn quá trình khai thác than hầm lò.
69
CHƯƠNG 4
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ LÚN CỰC ĐẠI XÁC ĐỊNH TỪ KẾT
QUẢ QUAN TRẮC THỰC ĐỊA VỚI MÔ ĐUN ĐÀN HỒI KHỐI ĐÁ MỎ
Để tính toán, xây dựng mô hình biến động địa cơ hoặc thiết kế các công trình
ngầm và công tác khai thác mỏ, cần thiết phải có các chỉ tiêu tính chất cơ lý cho
khối đá. Tuy nhiên, trong thực tế có rất nhiều phương pháp để xác định các chỉ tiêu
đó, có một số phương pháp điển hình và hay áp dụng ở các vùng khác nhau như:
phương pháp phân loại khối đá theo RMR, phương pháp hệ số giảm bền do cấu trúc
khối đá của Nga và phương pháp tính do Hoek và Brown đề xuất, liên quan với tiêu
chuẩn bền của Hoek - Brown cho đá và khối đá và có chú ý đến các chỉ số GSI
(Geological Strength Index - chỉ số độ bền địa chất), chỉ số D (Disturbance due to
blast damage - phá hoại do nổ mìn) [47].
Hiện nay, có nhiều biểu thức xác định các chỉ tiêu cơ học như: mô đun biến
dạng, độ bền nén, độ bền kéo cũng như góc ma sát, lực dính kết đã được xác định,
liên quan với các chỉ số RMR, GSI và D.
Sự xuất hiện của các phương pháp này thể hiện thành quả nghiên cứu khoa học
to lớn trong lĩnh vực Cơ học đá, Địa kỹ thuật trên thế giới, song cũng phản ảnh tính
phức tạp về biểu hiện cơ học của khối đá liên quan với các điều kiện địa chất cũng
như công nghệ.
Do các phương pháp xác định dựa theo các tiêu chí khác nhau, vì vậy cần thiết
phải phân tích, so sánh để có thể lựa chọn phương pháp “hợp lý”, cũng như phát
triển phương pháp trong điều kiện Việt Nam.
4.1 Xây dựng mô hình địa cơ cho khối đá tại bể than Quảng Ninh
4.1.1. Khái quát đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu
Bể than Quảng Ninh gồm ba khu vực [8]: Uông Bí, Hòn Gai, Cẩm Phả với các
điều kiện địa chất khác nhau:
a) Vùng than Uông Bí gồm 2 đới chứa than: Bảo Đài và Mạo Khê. Hai đới này
ngăn cách nhau bởi đứt gãy Trung Lương.
70
- Dải Bảo Đài là một hướng tà lớn ở hai cánh chứa các vỉa than có giá trị công
nghiệp thuộc các khoáng sàng: Đồn Rì, Đồng Vông - Uông Thượng, Vàng Danh,
Cánh Gà, Than Thùng Yên Tử, Khe Chuối - Hồ Thiên.
- Dải Uông Bí kéo dài từ Phả Lại đến Đồng Đăng Đại Đán gồm khu Mỏ Mạo
Khê - Đông Triều - Phả Lại bao gồm các khoáng sàng: Mạo Khê, Tràng Bạch -
Đông Tràng Bạch, Quảng La.
Địa tầng chứa than của bể than Quảng Ninh nói chung và vùng than Uông Bí
nói riêng có tuổi Nori - Reti các nhà địa chất xếp địa tầng này vào điệp Hòn Gai
(T3n-rhg)
Đặc điểm cấu trúc địa chất một số khoáng sàng tiêu biểu khai thác than hầm lò
đặc trưng khu vực Uông Bí đó là: Mạo Khê và Nam Mẫu
b) Vùng than Hòn Gai nằm ở trung tâm bể than Quảng Ninh kéo dài từ vịnh
Cuốc Bê (ở phía Tây) đến núi Khánh (ở phía Đông), với chiều dài gần 20km, bề
rộng từ 8-10km. Tổng diện tích chứa than gần 150 km2. Các khoáng sàng và mỏ
than trong khu vực Hòn Gai có các điều kiện về địa lý tự nhiên, địa lý kinh tế khá
thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp khai thác và xuất khẩu than.
Cấu trúc địa chất cơ bản của bể than là một địa hào dạng bậc được phát sinh và
phát triển trong đới kiến trúc chồng Caledoni. Địa hào chứa than Quảng Ninh được
tạo bởi cơ chế kiến tạo hoạt hóa trên vỏ lục địa đã bắt đầu được cố kết.
Địa tầng chứa than có tuổi T3 (Nori-Reeti), bao gồm các thành tạo trầm tích
điệp Hòn Gai (T3n-rhg) với bề dày trên 2000m, trong đó phụ điệp Hòn Gai dưới dày
1500m và phụ điệp Hòn Gai trên mỏng hơn (dày từ 300-500m). Các trầm tích chứa
than điệp Hòn Gai nằm không khớp đều lên trên các thành tạo trầm tích thuộc phức
hệ uốn nếp mỏng Caledoni và Epi caledoni. Các vỉa than có giá trị công nghiệp
trong các khoáng sang than khu vực Hòn Gai nói riêng và bể than Quảng Ninh nói
chung, phân bố chủ yếu trong tướng lục địa.
Đặc điểm cấu trúc địa chất một số khoáng sàng tiêu biểu khai thác than hầm lò
đặc trưng khu vực Hòn Gai đó là: Hà Lầm và Hà Tu
71
c) Vùng than Cẩm Phả nằm ở phía Đông bể than Quảng Ninh kéo dài từ sông
Diễn Vọng (ở phía Tây) đến đảo Cái Bầu (ở phía Đông), với chiều dài trên 25 km,
bề rộng từ 6 đến 8km. Tổng diện tích chứa than trên 120km2. Khu vực Cẩm Phả có
mức độ tập trung tài nguyên cao nhất bể than Quảng Ninh và cả nước. Các khoáng
sàng và mỏ than trong khu vực Cẩm Phả có các điều kiện về địa lý tự nhiên, địa lý
kinh tế rất thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp khai thác và xuất khẩu than.
Cấu trúc địa chất cơ bản của vùng than Cẩm Phả là một địa hào dạng bậc được
phát sinh và phát triển trong đới kiến trúc chồng Caledoni. Địa hào chứa than Cẩm
Phả được tạo bởi cơ chế kiến tạo hoạt hóa trên vỏ lục địa đã bắt đầu được cố kết
Địa tầng chứa than có tuổi T3 (Nori- Rêti), bao gồm các thành tạo trầm tích điệp
Hòn Gai (T3n - rhg) với bề dày trên 2000 mét, trong đó phụ điệp Hòn Gai dưới dày
1500m và phụ điệp Hòn Gai trên mỏng hơn (dày từ 300-500m).
Đặc điểm cấu trúc địa chất một số khoáng sàng tiêu biểu khai thác than hầm lò
đặc trưng khu vực Hòn Gai đó là: Mông Dương và Khe Chàm
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy điều kiện địa chất phức tạp trong khai
thác than ở các mỏ than hầm lò thuộc bể than Quảng Ninh điển hình là do các uốn
nếp và đứt gãy kiến tạo. Các yếu tố trên có ảnh hưởng lớn đến mức độ biến dạng tập
trung, tăng cường làm thay đổi kích thước và các bán bồn dịch chuyển. Trong
khuôn khổ của luận án này đối tượng chính tập chung nghiên cứu mỏ Mạo Khê,
Nam Mẫu và Mông Dương.
Kết quả thí nghiệm các mẫu đá bằng phương pháp nén đơn trục tại vùng bể
than Quảng Ninh được ghi ở bảng 4.1 [8]
Bảng 4.1: Kết quả thí nghiệm nén đơn trục các loại đá
STT Loại đá Độ bền nén σ (MPa) Ghi chú
1 Cát kết 114
2 Bột kết 42
3 Sét kết 31
4 Than 17.1
72
Ở Việt Nam, Nguyễn Quang Phích và nhóm nghiên cứu cũng đã tiến hành xây
dựng các mô hình cho khối đá bằng mô hình địa cơ. Nguyễn Quang Phích đã tiến
hành thu thập các thông số cơ học từ các nguồn dữ liệu khác nhau và rút ra nhận
xét: “các phương pháp xác định tham số cơ học cho khối đá phục vụ công tác thiết
kế, tính dịch chuyển biến dạng đất đá và mô phỏng hiện tại trên thế giới không có
quan điểm thống nhất, tính theo các phương pháp khác nhau cho các kết quả khác
xa nhau, thậm chí theo các qui luật trái ngược nhau. Với những đặc trưng nứt nẻ của
khối đá, Ông cho rằng do các điều kiện nghiên cứu và những quan niệm không
thống nhất nên tồn tại phương pháp khác nhau và luôn được hoàn chỉnh [16].
4.1.2. Xác định mô đun đàn hồi cho các lớp đất đá tại bể than Quảng Ninh
Theo kết quả nghiên của của chuyên gia Ngô Văn Sỹ và nhóm nghiên cứu đề
tài [17], các lớp đá điển hình ở Quảng Ninh với các đặc điểm địa chất, cơ học được
phân loại theo RQD, RMR và Q như trên bảng 4.2
Bảng 4.2: Một số kết quả phân tích mức độ ổn định các lớp đá ở Quảng Ninh
Loại đá Chiều
dày
phân
lớp
(cm)
Độ bền nén đơn trục
mẫu đá (MPa)
Hệ
số
kiên
cố f
Chất lượng khối đá (lớp đá) Nhóm
khối
đá
theo
RMR
max min Trung
bình
RQD RMR Q
max min max min max min
Sạn kết 30-50 164.0 70.0 153.9 15 76 55 70 48 3-4 1,52 III-II
Cát kết 18-55 125,9 99,6 114,2 11 75 58 68 47 3,35 1,72 III-II
Bột kết 11-35 100,0 38,1 85,0 8 55 43 49 38 1,46 0,84 IV-III
Sét kết 2-3 18,5 11.0 17.1 2 38 12 29 11 0,15 0,09 V-IV
Trong bảng 4.3 liệt kê độ bền nén của các lớp đá cùng với nhóm khối đá, từ đó
cho phép xác định được các tham số cơ học cho khối đá (các lớp đá)
73
Bảng 4.3: Dữ liệu về tham số cơ học cho các lớp đá, xác định dựa theo RMR
Loại đá Độ bến nén mẫu đá
Nđ (MPa)
Nhóm
khối đá
Lực dính kết
ckđ (MPa)
Góc ma
sát trong
kđ (độ)
Mô đun biến
dạng
Ekđ (GPa) min max tb
Sạn kết 164.0 70.0 153.9 III-II 0,2-0,3-0,4 25-35-45 5,6-20-22-60
Cát kết 125,9 99,6 114,2 III-II 0,2-0,3-0,4 25-35-45 5,6-20-22-60
Bột kết 100,0 38,1 85,0 IV-III 0,1-0,2-0,3 15-25-35 1,778-5,6-20
Sét kết 18,5 11.0 17.1 V-IV <0,1-0,1-0,2 <15-15-25 <1,778-5,6
Nhóm
khối
đá
Lực dính kết
ckđ
(MPa)
Góc ma sát
trong kđ
(độ)
Độ bền nén
Nkđ
(MPa)
Độ bền kéo
Kkđ
(MPa)
Mô đun biến
dạng E
(GPa)
III-II 0,2-0,3-0,4 25-35-45 1,52-1,93 0,254-0,332 5,6-20-22-60
III-II 0,2-0,3-0,4 25-35-45 1,52-1,93 0,254-0,332 5,6-20-22-60
IV-III 0,1-0,2-0,3 15-25-35 0,261-1,52 0,153-0,313 1,778-5,6-20
V-IV <0,1-0,1-0,2 <15-15-25 <0,261-0,628 <0,153-0,254 <1,778-5,6
Nhóm
khối
đá
Lực dính kết
ckđ
(MPa)
Góc ma sát
trong kđ
(độ)
Độ bền nén
Nkđ
(MPa)
Độ bền kéo
Kkđ
(MPa)
Mô đun biến
dạng E
(GPa)
II 0,3-0,4 35-45 1,52-1,93 0,254-0,332 22-60
III 0,2-0,3 25-35 1,52-1,93 0,254-0,332 5,6-20-22
IV 0,1-0,2 15-25 0,261-1,52 0,153-0,313 1,778-5,6
V <0,1 <15 <0,261-0,628 <0,153-0,254 <1,778
Tổng hợp một số điều kiện địa cơ học các khối đá vùng Quảng Ninh, thông qua
các kết quả nghiên cứu của Viện khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin cho thấy các
tham số cơ học điều kiện địa chất (mức độ nứt nẻ của khối đá) khá phân tán, do vậy
mức độ ổn định đánh giá qua các chỉ số RQD và RMR cũng biến động, thể hiện trên
bảng 4.4.
Từ các dữ liệu đó cho thấy mức độ phân tán mạnh về độ ổn định của khối đá.
Cũng vì vậy khi phân tích tai biến địa chất kỹ thuật cho một trường hợp nào đó, cần
74
thiết phải tiến hành phân tích tham số, trên cơ sở các tài liệu đánh giá từ kết quả
khảo sát, thăm dò và kết quả cập nhật thực tế khi thi công.
Bảng 4.4: Điều kiện địa cơ học khối đá ở một số đường lò
ở các mỏ than Quảng Ninh
Loại
đá
Mật độ
đ
(g/cm3
Nđ
(MPa)
Kđ
(MPa)
cđ
(MPa) đ
(độ)
Eđ
(GPa)
Số
khn/
m
RQD RMR
Cuội
kết
2,54-2,60 78,8-
92,5
6,56-
11,20
7,6-15,5 25-33 11,2-19,0 2-6 75-85 55-78
2,58-2,60 68,5-
93,2
5,32-
9,40
5,6-12,2 26-32 8,2-9,7 5-12 40-55 35-42
2,56-2,62 78,7-
93,5
6,56-
11,20
7,7-15,6 25-33 11,2-19,0 2-5 70-80 60-75
2,59-2,62 82,2-
97,8
5,89-
9,72
9,0-11,7 29-33 4,0-6,0 2-3 62-85 55-70
2,58-2,61 77,7-
112,6
6,78-
10,5
22,2-
38,6
28-30 9,9-20 2-5 55-85 60-78
2,60-2,61 82,3-
106,8
6,65-
8,89
14,5-
31,5
28-32 9,8-19,8 3-7 60-85 50-70
2,60-2,63 63,8-
93,3
5,79-
9,32
12,1-
32,6
29-32 11,2-15,4 11-
15
30-45 25-58
2,58-2,62 78,9-
98,9
7,34-
11,3
8,8-22,2 30-33 11,2-20,1 3-6 68-82 50-75
Cát
kết
2,59-2,59 82,2-
108,9
5,20-
7,36
9,6-23,4 27-31 7,0-8,3 4-6 60-75 55-70
2,58-2,62 67,3-
83,2
5,54-
7,46
13,7-
14,3
26-32 6,7-7,9 3-7 65-80 46-75
Bột kết 2,58-2,60 41,6-
54,5
4,61-
5,45
8-12,7 25-29 4.2-6.8 7-9 35-45 30-60
2,57-2,59 37,4-
46,5
3,23-
3,98
5,3-8,9 26-30 3,7-6,0 13-
16
30-45 20-35
2,57-2,62 52,5-
64,8
4,25-
6,13
6,2-29,1 26-30 3,8-6,2 5-10 55-70 40-65
75
2,60-2,61 43,7-
56,2
3,55-
6,12
7,2-8,12 27-31 4,2-5,3 16-
20
30-50 24-30
2,59-2,63 41,6-
46,0
3,68-
5,97
8,2-10,5 27-32 5,3-6,0 5-13 55=65 38-68
2,60-2,63 43,0-
55,5
4,26-
6,67
8,6-14,5 25-32 4,8-7,3 4-8 65-80 55-65
2,60-2,61 37,2-
45,6
3,91-
5,72
5,7-12,2 26-30 3,9-7,2 12-
16
30-45 25-45
Sét kết 2,56-2,59 32,2-
51,2
3,57-
5,23
6,1-9,3 26-30 3,7-7,2 9-14 35-40 20-45
2,59-2,65 31,2-
55,5
4,21-
6,32
7,1-8,3 27-32 3,4-6,5 14-
18
25-50 20-40
2,58-2,62 42,1-
61,2
5,32-
9,12
6,8-11,1 29-30 5,3-7,6 12-
16
25-45 15-45
Xây dựng mô hình cơ học cho khối đá hiện tại vẫn được các nhà khoa học trên
thế giới quan tâm. Tuy nhiên do đặc điểm phức tạp của khối đá, do các điều kiện
nghiên cứu, cách tiếp cận có những quan niệm không thống nhất, nên tồn tại
phương pháp khác nhau và luôn được hoàn chỉnh.
Kết quả cho thấy, với các loại đá trầm tích vùng Quảng Ninh có độ bền nén
trong khoảng 20 đến 160 MPa, thì độ bền nén của các lớp đá giảm từ 2,5 ÷ 2,85 lần
khi các lớp chỉ có các khe nứt vuông góc với các mặt lớp, còn giảm từ 4 ÷5 lần, khi
có các hệ khe nứt vuông góc và xiên chéo với các lớp.
Riêng với các vỉa than với độ bền nén từ các mẫu thí nghiệm thường trong vòng
20MPa, thì độ bền nén của vỉa giảm 3,33 lần khi than có cấu tạo tốt với các hệ khe
nứt vuông góc và xiên chéo; còn sẽ giảm đến 10 lần khi ở trạng thái rời.
4.1.3. Kết quả xác định mô đun đàn hồi E theo Rocdata
Để tính mô đun đàn hồi E theo Rocdata, cần có thông số đầu vào như độ bền
nén một trục (σ), chỉ số bền địa chất (GSI), chỉ số phá hoại do nổ mìn (D) của bể
than Quảng Ninh, các chỉ số GSI, D lấy theo kinh nghiệm của chuyên gia Ngô Văn
76
Sỹ. Các số liệu đầu vào ghi bảng 4.5, kết quả tính mô đun đàn hồi E thể hiện bảng
4.6
Bảng 4.5: Dữ liệu đầu vào của RocData
STT Loại đá Độ bền nén σ
MPa
Chỉ số bền
địa chất GSI
Chỉ số phá hoại
do nổ mìn (D)
Hằng số vật
liệu (mi)
1 Cát kết 114 45 0.8 17
2 Bột kết 42 37 0.8 7
3 Sét kết 31 11 0.8 4
4 Than 17.1 8 0.8 4
Kết quả xác định mô đun đàn hồi E cho các loại đá cát kết, bột kết, sét kết,
than theo Rocdata thể hiện trên hình 4.1, 4.2, 4.3, 4.4.
Hình 4.1: Xác định mô đun đàn hồi E cho đá cát kết
77
Hình 4.2: Xác định mô đun đàn hồi E cho đá bột kết
Hình 4.3: Xác định mô đun đàn hồi E cho đá sét kết
78
Hình 4.4: Xác định mô đun đàn hồi E cho than
Bảng 4.6: Kết quả tính mô đun đàn hồi E theo tiêu chuẩn Hoek - Brown
TT Loại
đá
Độ bền nén
σ (MPa)
Chỉ số bền
địa chất (GSI)
Chỉ số phá hoại
do nổ mìn (D)
Hằng số vật
liệu (mi)
Mô đun đàn
hồi E (MPa)
1 Cát kết 114 45 0.8 17 2115
2 Bột kết 42 37 0.8 7 691.36
3 Sét kết 31 11 0.8 4 244.03
4 Than 17.1 8 0.8 4 93.01
4.2 Tính toán dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất
4.2.1. Khái quát bộ phần mềm RS2 (Phase2) của hãng Rocscience Inc. (Canada)
RS2 (Phase2) là phần mềm phần tử hữu hạn 2 chiều dùng để giải quyết các bài
toán trong đất và đá. RS2 có thể giải quyết hầu hết các vấn đề địa kỹ thuật như đào
hố móng sâu, đào hầm, ổn định mái dốc, dòng thấm trong công trình và đất đá, dịch
chuyển bề mặt theo thời gian, tính toán bài toán động (do máy hoặc động đất) và
RS2 cũng hỗ trợ tình toán rủi ro trong công trình địa kỹ thuật.
Chương trình hỗ trợ cho việc mô phỏng theo từng giai đoạn thi công, hỗ trợ mô
phỏng các kết cấu chống đỡ một cách dễ dàng và nhanh chóng. Các kết cấu thường
gặp trong thi công hầm ngầm (neo, vỏ hầm, …), hầm gian máy thuộc nhà máy thủy
điện, đường lò, mái dốc, kè, tường chắn đất đều được hỗ trợ trong chương trình.
RS2 hỗ trợ hầu hết các dạng dạng kết cầu chống đỡ phổ biến hiện nay như vỏ
79
hầm phun bê tông, vòm hầm bằng thép, tường chắn đất, cọc, vỏ hầm thi công theo
từng giai đoạn, vải địa kỹ thuật. Chương trình cũng hỗ trợ thiết kế vỏ hầm bao gồm
biểu đồ bao sức chịu tải của vỏ hầm, giúp xác định hệ số an toàn của kết cấu vỏ
hầm. Các loại neo bao gồm neo, neo đất, neo đá, neo vữa...
Một trong những tính năng mạnh khác của RS2 là khả năng tính toán ổn định
mái dốc bằng phương giản dần sức chống cắt của đất. Chức năng này được tự động
hóa hoàn toàn và có thể sử dụng với nhiều loại mô hình đất. Mái dốc có thể xuất ra
và nhập vào từ chương trình Slide giúp cho việc so sánh giữa 2 phương pháp cân
bằng tới hạn và phần tử hữu hạn được tiến hành dễ dàng và nhanh chóng.
Tính toán dòng thấm trong RS2 được tích hợp trực tiếp vào RS2 mà không cần
phải thêm bất cứ mô đun nào. Áp lực nước lỗ rỗng, dòng chảy và độ dốc thủy lực sẽ
được tính toán và sẽ được tự động kể đến khi tính toán ứng suất.
Các mô hình đất và đá tiên tiến nhất hiện nay cũng được hỗ trợ trong RS2 ví dụ
như mô hình Morh Coulomb, Generalize Hoek-Brown, Cam Clay, đẳng hướng một
mặt phẳng. Kết cấu hệ khe nứt trong đá có thể mô phỏng bằng 2 phương pháp: sử
dụng mô hình đất đá có kể đến vết nứt hoặc tiến hành mô phỏng lưới khe nứt bằng
khả năng đồ họa mạnh của chương trình. RS2 cũng sử dụng bộ vi xử lý 64bit và
tính toán song song giúp cho tốc độ tính toán được tăng lên rất nhiều [19].
4.2.2. Thông số đầu vào và các trường hợp tính toán
Sau khi xác định mô đun đàn hồi cho các lớp đất đá bể than Quảng Ninh, tiến
hành xây dựng các mô hình địa cơ để tìm điều kiện biên sát với thực tế nhất. Các
kết quả tính toán trên mô hình xác định độ lún cực đại, biến dạng ngang, biến dạng
cong, độ nghiêng ….vv. Các đại lượng về góc, từ đó xác định mối tương quan giữa
độ lún và mô đun đàn hồi E. Để xác định mối tương quan giữa độ lún cực đại và mô
đun đàn hồi xác định từ Rocdata, luận án đưa ra 6 mô hình trong đó có một mô hình
xác định tương quan giữa độ lún với mô đun đàn hồi tính được từ Rockdata và 5 mô
hình với hệ số đàn hồi thay đổi 70%, 50%, 125%, 30%, 10%. Trong phần này, luận
án sử dụng phần mềm Rocscience 2.0 xác định độ lún cho các trường hợp cụ thể:
TH1: Xây dựng mô hình địa cơ với mô đun đàn hồi của các loại đá cát kết có E
= 2115 MPa, bột kết có E = 691.36 MPa, sét kết có E = 244.03 MPa tính được từ
Rocdata, hệ số Poisson ʋ không đổi
80
TH2: Xây dựng mô hình địa cơ với mô đun đàn hồi của các loại đá cát kết có
E=1480.5 MPa, bột kết có E = 483.95 MPa, sét kết có E = 170.82 MPa bằng 70%
hệ số đàn hồi tính được từ Rocdata, hệ số Poisson ʋ không đổi
TH3: Xây dựng mô hình địa cơ với mô đun đàn hồi của các loại đá cát kết có
E=1057.5 MPa, bột kết có E = 345.68 MPa, sét kết có E = 122.02 MPa bằng 50%
hệ số đàn hồi tính được từ Rocdata, hệ số Poisson ʋ không đổi
TH4: Xây dựng mô hình địa cơ với mô đun đàn hồi của các loại đá cát kết có
E=2643.75 MPa, bột kết có E = 864.2 MPa, sét kết có E = 305.04 MPa bằng 125%
hệ số đàn hồi tính được từ Rocdata, hệ số Poisson ʋ không đổi
TH5: Xây dựng mô hình địa cơ với mô đun đàn hồi của các loại đá cát kết có
E=634.5 MPa, bột kết có E = 207.41 MPa, sét kết có E = 73.21 MPa bằng 30% hệ
số đàn hồi tính được từ Rocdata, hệ số Poisson ʋ không đổi
TH6: Xây dựng mô hình địa cơ với mô đun đàn hồi của các loại đá cát kết có
E=211.50 MPa, bột kết có E = 69.14 MPa, sét kết có E = 24.24 MPa bằng 10% hệ
số đàn hồi tính được từ Rocdata, hệ số Poisson ʋ không đổi.
4.2.3. Kết quả tính toán cho trường hợp theo hướng dốc lò chợ
Từ bảng 4.7 rút ra nhận xét mô đun đàn hồi càng lớn độ lún càng giảm, như vậy
có mối quan hệ tương quan rất chặt chẽ
Kết quả xác định độ lún cho các trường hợp thể hiện hình 4.5, 4.6, 4.7, 4.8, 4.9,
4.10…, 4.16. Giá trị định độ lún cực đại và mô đun đàn hồi thể hiện ở bảng 4.7
Bảng 4.7: Giá trị độ lún cực đại và mô đun đàn hồi
TT Loại đá Giá trị Kết quả xác định độ lún cực đại và mô đun đàn hồi
TH1 TH2 TH3 TH4 TH5 TH6
1 Cát kết E (MPa) 2115.00 1480.50 1057.50 2643.75 634.50 211.50
2 Bột kết E (MPa) 691.36 483.95 345.68 864.20 207.41 69.14
3 Sét kết E (MPa) 244.03 170.82 122.02 305.04 73.21 24.40
4 Than E (MPa) 93.01 93.01 93.01 93.01 93.01 93.01
5 Ƞ(m) 1.906 1.500 1.918 0.944 2.658 5.095
81
Hình 4.5: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 1
Hình 4.6: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 1
82
Hình 4.7: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 2
Hình 4.8: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 2
83
Hình 4.9: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 3
Hình 4.10: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 3
84
Hình 4.11: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 4
Hình 4.12: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 4
85
Hình 4.13: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 5
Hình 4.14: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 5
86
Hình 4.15: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá trong trường hợp 6
Hình 4.16: Biểu đồ độ lún bề mặt đất trong trường hợp 6
Với các loại đá tự nhiên hệ số poisson dao động từ 0.1 đến 0.3, do đó ngoài sáu
mô hình địa cơ, luận án đưa ra đưa ra hai mô hình địa cơ với hệ số poisson thay đổi
là 0.1 và 0.3 hệ số đàn hồi giữ nguyên giá trị tính được từ Rockdata. Kết quả nhận
được giá trị độ lún thay đổi không đáng kể so với giá trị poisson lấy bằng 0.2
87
4.3 Xác định mối quan hệ giữa độ lún cực đại với mô đun đàn hồi
4.3.1. Phương pháp phân tích thống kê
Quá trình phân tích tương quan gồm các công việc cụ thể sau:
- Phân tích định tính về bản chất của mối quan hệ, đồng thời dùng phương pháp
đồ thị để xác định tính chất và xu thế của mối quan hệ đó.
- Biểu hiện cụ thể mối quan hệ tương quan bằng phương trình hồi quy tuyến
tính hoặc phi tuyến tính và tính các tham số của các phương trình.
- Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tương quan bằng các hệ số tương
quan hoặc tỉ số tương quan.
4.3.2. Phương pháp hồi quy tuyến tính
a) Khái niệm hồi quy
Phân tích hồi quy là nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc của một biến (gọi là
biến phụ thuộc) vào một hay nhiều biến khác (gọi là các biến độc lập) với ý tưởng
ước lượng hoặc dự đoán giá trị trung bình của biến phụ thuộc trên cơ sở các giá trị
biết trước (trong mẫu) của các biến độc lập.
Hồi quy còn có thể được hiểu là cách thức qui các điểm dữ liệu quan sát về một
đường lý thuyết đã biết phương trình biểu diễn để có thể dễ dàng tính toán (nội suy
hay ngoại suy) hay nói theo cách khác là dùng một đường lý thuyết để mô tả luật
biến thiên của các điểm dữ liệu quan sát, giúp nhìn thấy mối liên hệ giữa các biến
nghiên cứu diễn ra theo một quy luật nào đó.
Hồi quy tuyến tính là tuyến tính theo các hệ số hồi quy, do đó dạng của mối
quan hệ giữa hai biến có thể là tuyến tính và cũng có thể là phi tuyến nhưng hình
thức của các hệ số trong mô hình hồi quy tuyến tính luôn là tuyến tính.
b) Mô hình hồi quy tuyến tính đơn
Bản chất của mối quan hệ giữa hai biến số (X và Y) có thể được thể hiện ở
nhiều dạng, từ dạng đơn giản nhất là dạng đường thẳng có thể mô hình hóa bằng
phương trình tuyến tính bậc nhất cho đến những dạng đường cong có hàm số phức
tạp. Mối quan hệ đơn giản nhất giữa một biến phụ thuộc và một biến độc lập là mối
quan hệ tuyến tính, mô hình được xây dựng từ dữ liệu mẫu có dạng như sau:
88
Y= βo + β1*X + e (4.1)
Trong đó: - Xi là trị quan sát thứ i của biến độc lập
- Yi là trị quan sát thứ i của biến phụ thuộc
- βo là hệ số tung độ gốc (hệ số chặn)
- β1 là hệ số độ dốc (hệ số góc)
c) Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Bản chất của hồi quy đa biến là không chỉ có một biến mà có nhiều biến tham
gia để dự đoán giá trị của biến phụ thuộc.
Phương trình hồi quy đa biến tổng thể với k biến độc lập có dạng như sau:
Yi = βo + β1X1i + β2X2i + β3X3i + β4X4i +...+ βkXki + εi (4.2)
Trong đó:
βo là hệ số tung độ gốc
β1 là hệ số độ dốc của Y theo biến X1 giữ các biến X2, X3,..,Xk không đổi
β2 là hệ số độ dốc của Y theo biến X2 giữ các biến X1, X3,..,Xk không đổi
βk là hệ số độ dốc của Y theo biến Xk giữ các biến X1, X2, X3,..,Xk không đổi
εi là thành phần ngẫu nhiên
Như vậy điểm khác biệt cần chú ý trong mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến,
hệ số độ dốc β1 mô tả thay đổi trong giá trị trung bình của Y trên mỗi đơn vị thay
đổi của X. Còn trong mô hình hồi quy tuyến tính đa biến thì hệ số độ dốc β1 thể
hiện thay đổi trong giá trị trung bình của Y trên mỗi đơn vị thay đổi của X1 không
kể đến ảnh hưởng của X2, X3,..., Xk vì thế β1 được gọi là hệ số hồi quy riêng phần.
Một trong những yêu cầu của mô hình hồi quy đa biến là các biến độc lập
không được có tương quan chặt chẽ với nhau. Nếu các biến có tương quan tuyến
tính chặt chẽ với nhau sẽ không thể xác định được ảnh hưởng riêng biệt của từng
biến độc lập lên biến phụ thuộc.
d) Quan hệ phi tuyến
Trong thực tế có rất nhiều tình huống quan hệ giữa Y và X không phải là tuyến
tính mà là một dạng đường cong nào đó. Một trong những kiểu quan hệ phi tuyến
89
phổ biến là mối liên hệ bậc 2 giữa hai biến, mối quan hệ này giữa X và Y có thể
được phân tích bằng mô hình hồi quy bậc 2 có công thức chung như sau:
Yi = βo + β1*Xi + β2*X2i + εi (4.3)
Trong đó:
βo là hệ số tung độ gốc
β1 là hệ số của ảnh hưởng tuyến tính của X lên Y
β2 là hệ số của ảnh hưởng bậc 2 của X lên Y
εi là thành phần sai số ngẫu nhiên tương ứng với mỗi quan sát
4.3.3. Xác định mối quan hệ giữa độ lún cực đại với mô đun đàn hồi
Như chúng ta đã biết, thống kê là bộ môn khoa học về dữ liệu. Dữ liệu có thể
được thu thập từ những nghiên cứu khoa học, nhưng cũng có thể bắt nguồn từ
những thí nghiệm tự nhiên. Do vậy, khoa học thống kê đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu được trong việc hoán chuyển dữ liệu thành thông tin và tri thức. Để
chuyển đổi cơ sở dữ liệu đó, một phần mềm đã, đang và sẽ làm cuộc cách mạng
thông kê là R. Phần mềm R do hai nhà khoa học Ross Ihakha và Robert Gentleman,
sử dụng ngôn ngữ phân tích thống kê học và đồ thị, là ngôn ngữ máy tính đa năng,
có thể sử dụng cho nhiều mục tiêu khác nhau, từ tính toán đơn giản, tính toán ma
trận, đến các phân tích thống kê phức tạp [18].
Để đánh giá tầm quan trọng của các biến số ảnh hưởng với nhau, sử dụng ngôn
ngữ phân tích thông kê và đồ thị (phần mềm R) xác định biểu đồ tương quan và
phương trình của các biến độc lập
Cơ sở dữ liệu được lấy từ bảng 4.7, kết quả phân tích như sau:
Đối với đá cát kết, bột kết, sét kết ta có biểu đồ tương quan thể hiện hình 4.17,
4.18, 4.19
90
1
2
3
4
5
1000 2000
E
neta
Hình 4.17: Biểu đồ tương quan độ lún với mô đun đàn hồi của đá cát kết
1
2
3
4
5
250 500 750
E
neta
Hình 4.18: Biểu đồ tương quan độ lún với mô đun đàn hồi của đá bột kết
91
1
2
3
4
5
100 200 300
E
neta
Hình 4.19: Biểu đồ tương quan độ lún với mô đun đàn hồi của đá sét kết
Phương trình biểu thị mối tương quan giữa độ lún cực đại với mô đun đàn hồi
của các loại đá:
ƞ= a+ EX+EX2+ EX3
Trên cơ sở đó xác định mối tương quan giữa đá cát kết với mô đun đàn hồi của
nó xác định được phương trình 4.4
Ƞ= 7.01 - 1.04.10-2. E + 6.50.10-6. (E)2- 1.30.10-9. (E)3 (4.4)
Đát bột kết xác định phương trình 4.5
Ƞ= 7.01 - 3.17.10-2. E + 6.08.10-5. (E)2 - 3.72.10-8. (E)3 (4.5)
Đát sét kết xác định phương trình 4.6
Ƞ= 7.01 - 8.99.10-2. E+ 4.88.10-4. (E)2 - 8.46.10-7. (E)3 (4.6)
Như vậy, giải các phương trình (4.4), (4.5), (4.6) xác định được mô đun đàn hồi
EC kết quả ghi ở bảng 4.8
Bảng 4.8: Kết quả tính mô đun đàn hồi các loại đá
TT Hệ số Cát kết Bột kết Sét kết Ghi chú
1 ER 2115 691.36 244.03
2 EC 2628.788 860.368 303.637
92
Từ kết quả của bảng 4.8 thấy rằng nếu sử dụng mô đun đàn hồi tính được trên
phần mềm Rocdata (ER) đưa vào mô hình địa cơ cho bất kỳ vùng nào thì ta có thể
dự báo dịch chuyển biến dạng bề mặt, xác định các thông số dịch chuyển từ đó có
cơ sở đưa ra giải pháp khai thác an toàn, hiệu quả. Trong quá trình xử lý số liệu Tuy
nhiên, khi sử dụng mô hình địa cơ cho bể than Quảng Ninh theo tác giả nghiên cứu
và xác định được hệ số phụ thuộc giảm bền theo công thức 4.7.
KC = EC/ER=1,24 (4.7)
4.4 Kết luận chương 4
1. Trên thế giới có nhiều mô hình địa cơ phân tích, dự báo dịch chuyển và
biến dạng bề mặt đất, phát triển ở các dạng khác nhau. Kết quả tổng hợp và phân
tích cho thấy, các mô hình đều có những tồn tại, hạn chế nhất định và thường mang
tính địa phương, liên quan với các điều kiện địa chất cụ thể của từng khu vực,
từng nước. Các mô hình địa cơ sử dụng phương pháp số có tính định lượng rất
cao. Độ chính xác các mô hình tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố thí
nghiệm độ bền nén một trục rất quan trọng
2. Trong thực tế nghiên cứu dịch chuyển biến dạng bề mặt đất do ảnh hưởng
của khai thác hầm lò, luận án sử dụng mô hình địa cơ với nguồn dữ liệu đầu của bể
than Quảng Ninh đã xác định được mô đun đàn hồi cho mô hình địa cơ với điều
kiện biên mô hình là độ lún cực đại đã xác định được do quan trắc thực địa, đã điều
chỉnh mô hình địa cơ về sát thực tế hơn. Tác giả xây dựng được mô hình địa cơ
phục vụ cho công tác phân tích, dự báo dịch chuyển và biến dạng bề mặt có cơ sở
khoa học. Đối với mô hình địa cơ áp dụng cho bể than Quảng Ninh thì hệ số giảm
bền KC =1,24.
93
CHƯƠNG 5
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỊA CƠ NGHIÊN CỨU QUY LUẬT DỊCH
CHUYỂN BIẾN DẠNG ĐỊA TẦNG ĐẤT ĐÁ VÀ BỀ MẶT ĐẤT DO ẢNH
HƯỞNG KHAI THÁC LÒ CHỢ VỈA V7 MỎ THAN NAM MẪU QUẢNG NINH
5.1 Vị trí địa lý và ranh giới khu vực nghiên cứu
Mỏ than Nam Mẫu thuộc Tập đoàn Công nghiêp Than - Khoáng sản Việt Nam
có vị trí địa lý cách đường quốc lộ 18 vào khoảng 25 km, cách thị Xã Uông Bí về
phía tây khoảng 25 km. Phía tây cách chùa Yên Tử khoảng 4 km. Phía đông giáp
mỏ than Vàng Danh.
Là khu vực không có dân cư, có tiềm năng phát triển về các mặt kinh tế, xã hội,
hỗ trợ phát triển Lâm nghiệp như trồng rừng.
Hiện nay mỏ Nam Mẫu tập trung khai thác tập vỉa gồm vỉa 4, 5, 6, 7 trụ, 7, 8,
và vỉa 9. Mở vỉa theo phương pháp lò bằng kết hợp với lò bằng vào các vỉa vào giữa
ruộng than, lò dọc vỉa theo vỉa vào 2 cánh phân chia ruộng than thành từng khu vực
theo các hệ thống đứt gẫy. Sử dụng công nghệ khai thác cột dài theo phương, chống
lò bằng gỗ hoặc bằng giá thuỷ lực. Điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần.
Than được vận tải từ lò chợ bằng hệ thống tự chảy hoặc máng trượt, tại các đường
lò đá vận tải bằng xe goòng. Mấy năm trước mỏ than Nam Mẫu khai thác lò chợ cơ
giới hóa cho vỉa 7 ở các mức khác nhau [24].
Khu vực nghiên cứu đặt trạm quan trắc dịch chuyển biến dạng đất đá và bề mặt
có các điểm toạ độ ghi ở bảng 5.1 [7].
Bảng 5.1: Tọa độ giới hạn khu vực trạm quan trắc
Điểm X Y
A 40400 368900
B 40400 370300
C 39100 368900
D 39100 370300
94
Các điều kiện địa chất thế nằm vỉa 7 thể hiện bảng 5.2. Tuyến địa chất V đi qua
khu vực nghiên cứu thể hiện trên hình 5.1.
Bảng 5.2: Điều kiện địa chất vỉa 7
STT Các thông số của lò chợ Đơn vị Vỉa than
Vỉa 7
1 Mức khai thác m -80 -25
2 Chiều dày vỉa m 8
3 Góc dốc vỉa độ 30-45
4 Chiều dày đất phủ m 10
5 Chiều dài lò chợ theo hướng dốc m 110
6 Chiều dài lò chợ theo phương m 600
7 Chiều sâu trung bình của lò chợ m 380 - 400
Hình 5.1: Mặt cắt tuyến địa chất V [24]
95
Mỏ than Nam Mẫu hiện tại đang khai thác tập vỉa 6, 7 trụ, 7, 8 và vỉa 9. Khu
vực khai thác thể hiện trên hình 5.2
Hình 5.2: Bản đồ khu vực khai thác mỏ than Nam Mẫu
5.2 Khái quát về công nghệ cơ giới hóa khai thác cột dài theo phương, lò chợ
hạ trần thu hồi than
Sơ đồ công nghệ này đề xuất áp dụng cho điều kiện vỉa dày, thoải đến nghiêng
thể hiện hình 5.3 [9]. Đặc điểm của công nghệ khai thác vỉa dày là tỷ lệ tổn thất than
sẽ tăng theo chiều dày lớp than hạ trần. Kinh nghiệm áp dụng công nghệ khai thác
hạ trần than nóc tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh những năm qua cho thấy công
nghệ này áp dụng phù hợp cho các vỉa có chiều dày dưới 10m.Và thực tế trong khai
thác vỉa dày bằng phương pháp hạ trần, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam cũng quy định (theo Hướng dẫn thực hiện công tác phá hỏa ban đầu và
chia lớp khai thác lò chợ ban hành tại văn bản số 1617/QĐ-VINACOMIN ngày
96
20/7/2012) chiều dày lớp than hạ trần không lớn hơn 3 lần chiều cao khấu gương là
2,5m. Trên cơ sở đó, sơ đồ công nghệ cơ giới hóa chia lớp nghiêng được đề xuất để
áp dụng cho điều kiện vỉa dày, thoải đến nghiêng theo ba nhóm chiều dày như sau
[9]:
+ Sơ đồ công nghệ cơ giới hóa cột dài theo phương, lò chợ khấu bám trụ hạ trần
thu hồi than nóc áp dụng cho điều kiện vỉa dày đến 10m thỏa mãn yêu cầu cơ giới
hóa (ký hiệu: CGH-HT). Theo sơ đồ công nghệ này, lò chợ được khấu bám trụ với
chiều cao khấu gương khoảng 2,5m, phần than còn lại được thu hồi qua các cửa
tháo của giàn chống. Giàn chống được sử dụng có thể là một trong hai loại (giàn thu
hồi một máng cào hoặc giàn thu hồi hai máng cào). Chiều dài lò chợ được đề xuất
nằm trong khoảng từ 80 ÷ 150m. Tùy thuộc vào điều kiện của từng khoáng sàng,
chiều dài lò chợ sẽ được lựa chọn phù hợp sao cho mức độ ổn định của vỉa than
trong phạm vi lò chợ là tốt nhất và mang tính phổ quát cho tất cả các khu vực vỉa
được huy động áp dụng công nghệ, đồng thời chiều dài lò chợ phải ổn định để tránh
phải đầu tư nhiều giàn chống dự phòng (làm tăng chi phí đầu tư, trong khi đó thiết
bị không được sử dụng hết hiệu suất gây lãng phí năng lực thiết bị). Chi tiết sơ đồ
công nghệ đề xuất xem hình 5.3.
+ Sơ đồ công nghệ cơ giới hóa khai thác chia lớp nghiêng, lò chợ lớp vách khấu
bám vách, lò chợ trụ khấu bám trụ hạ trần thu hồi than lớp giữa cho miền chiều dày
vỉa từ 10 - 12m (ký hiệu: CGH-CLN-VBV-THT). Ngoài ra, tại các khu vực vỉa có
chiều dày như trên, đá vách thuộc loại khó sập đổ, sơ đồ này cũng có thể được áp
dụng để điều khiển cưỡng bức đá vách thông qua lò chợ vách, qua đó giảm tải và
nâng cao mức độ an toàn khi khấu hạ trần lò chợ trụ.
+ Sơ đồ công nghệ cơ giới hóa khai thác chia lớp nghiêng, các lớp đều hạ trần
thu hồi than nóc áp dụng cho các khu vực vỉa dày trên 12m (ký hiệu: CGH-CLN-
HT). Theo sơ đồ này, theo chiều dày vỉa than được chia thành các lớp khấu, sao cho
mỗi lớp khấu có chiều dày trong phạm vi từ trên 6 ÷ 10m. Trình tự khai thác các lớp
từ lớp trên xuống lớp dưới theo hướng từ vách về trụ vỉa, tại các lớp đều tiến hành
thu hồi than nóc.
97
G¸nh t¨ng cêng cét TL§ + xµ thÐp
3800
3800
Cét TL§ + xµ thÐp
MÆt c¾t d - d
MÆt c¾t c - c
200
0
30
00
MÆt c¾t A - A
MÆt c¾t b - b
15001500
M¸y chuyÓn t¶i
Lß däc vØa vËn t¶i
Lß däc vØa th«ng giã
80.000 -:- 150.0001500
1500
G¸nh t¨ng cêng
cét TL§ + xµ thÐp
B
C
d
Dµn chèng
G¸nh t¨ng cêng
cét TL§ + xµ thÐp
M¸ng cµo sau
M¸ng cµo tríc
Lß däc vØa vËn t¶i
380
0
M¸y
chu
yÓn
t¶i
150
0
80
.00
0 -
:- 1
50.0
00
A
C
d
150
001
0000
Dµn chèng
10.000
1
0.0
00
A
B
700
700
700
700 700
150
0
380
0
700 700Lß däc vØa th«ng giã
100-:-200
2610
sö dông dµn thu håi kiÓu 01 m¸ng cµo
MÆt c¾t d - d
MÆt c¾t c - c
MÆt c¾t b - b
sö dông dµn thu håi kiÓu 02 m¸ng cµo
26501330 1330
250
250
1330
1330
26501330
26501330
2610
1
0.0
00
200
0
30
00
1
0.0
00
200
0
30
00
1
0.0
00
200
0
30
00
1
0.0
00
200
0
30
00
1
0.0
00
200
0
30
00
2610
Hình 5.3: Sơ đồ công nghệ cơ giới hóa khai thác cột dài theo phương,
lò chợ trụ hạ trần thu hồi than nóc [9]
5.3 Kiến nghị mô đun đàn hồi cho mô hình địa cơ mỏ than Nam Mẫu
Trong quá trình thi công địa chất công trình ngoài việc lấy mẫu thí nghiệm tại
các tuyến V còn lấy thêm các lỗ khoan LK-24, LK-NM20, LK-NM51 tuyến VA,
LK-36, LK-38A, LK-82 tuyến VI, LK-CG16, LK-NM27, LK-CG17, LK-NM28
tuyến III cho thấy độ bền nén (σ) của cát kết dao động trong khoảng 99.6 ÷125.9
MPa lấy trung bình 114 MPa, bột kết dao động từ 30 ÷56.9 MPa lấy trrung bình 42
MPa, sét kết dao động từ 17.1 ÷ 42 MPa lấy trung bình 31 MPa và độ bền của than
17.1 MPa. Sử dụng chương trình Rockdata xác định mô đun đàn hồi (E), lực dích
kết (C) và góc nội ma sát trong (φ) ghi ở bảng 5.3
98
Bảng 5.3: Kết quả xác định E, C, φ mỏ than Nam Mẫu theo Rockdata
TT Loại
đá
Độ
bền
nén σ
(MPa)
Chỉ số
bền địa
chất
(GSI)
Chỉ số
phá hoại
do nổ
mìn (D)
Hằng
số vật
liệu
(mi)
Mô
đun
đàn hồi
E
(MPa)
Lực
dính
kết C
(MPa)
Góc nội
ma sát
trong φ
(độ)
1 Cát kết 114 45 0.8 17 2115 0.807 42.358
2 Bột kết 42 37 0.8 7 691.36 0.324 23.276
3 Sét kết 31 11 0.8 4 244.03 0.41 12.281
4 Than 17.1 8 0.8 4 93.01 0.059 3.5
Theo kết quả của chương 4, để tính toán dịch chuyển biến dạng cho mỏ than
Nam Mẫu Quảng Ninh, cần nghiên cứu xây dựng mô hình địa cơ tác giả đã đề xuất
mô đun đàn hồi EC = KC.ER (trong đó ER mô đun đàn hồi tính ra từ Rockdata,
KC=1,24), các chỉ số khác như lực dính kết, góc nội ma sát trong giữ nguyên. Kết
quả chạy trên RS2 với sự thay đổi lực dính kết, góc nội ma sát cho kết quả biến dạng
không thay đổi đáng kể trên mô hình. Như vậy, kết quả xác định các thông số E, C,
φ đầu vào để chạy cho mô hình địa cơ và tính toán với trạng thái đàn hồi dẻo mỏ
than Nam Mẫu Quảng Ninh ghi ở bảng 5.4.
Bảng 5.4: Kết quả xác định E, C, φ mỏ than Nam Mẫu
TT Hệ số Cát kết Bột kết Sét kết Than Ghi chú
1 EC 2628.788 860.368 303.637 93.01
2 C 42.358 23.276 12.281 3.50
3 φ 0.807 0.324 0.41 0.059
5.4 Tính toán dịch chuyển biến dạng khi khai thác lò chợ cơ giới hóa theo
hướng dốc trên mô hình địa cơ
Mô hình địa cơ đã được xây dựng ở chương 4, các tham số đầu vào trong quá
trình tính toán là các giá trị E, C, φ được đưa phần mềm thương mại Rocscience 2.0,
tác giả lấy một mặt cắt đại diện để tính toán cụ thể là mặt cắt tuyến V và xem các
99
lớp đất đá của nó song song với nhau. Địa tầng của đất đá bao gồm: cát kết, bột kết,
sét kết và than với các tham số cơ học ở bảng 5.4. Miền tính toán của mô hình lấy
chiều rộng và chiều cao là 700x300m so với chiều rộng thực tế mặt cắt 1400x450m,
tuy nhiên khu vực đặt trạm quan trắc dịch động vỉa 7 giới hạn từ lỗ khoan LK7 đến
biên giới ngoài là 500m, mức khai thác vỉa 7 từ -80 đến mặt đất là 250m, nghĩa là
chiều cao khoảng 330m. Do vậy, tác giả nghiên cứu mô hình là 700x300 là hợp lý
so thực thế. Hệ thống khai thác cột dài theo phương, chống lò bằng giá thuỷ lực.
Điều khiển đá vách bằng phá hoả toàn phần, chiều dầy vỉa than 8m, chiều dài lò chợ
80m. Sơ đồ tính toán gán thông số cho các lớp đất đá thể hiện trên hình 5.4, nhập
các thông số cát kết, bột kết, sét kết và than cho mô hình thể hiện hình 5.5. Sau khi
nhập xong các thông số, phần mền tự động chạy vòng lặp tính toán dịch chuyển
biến dạng thể hiện hình 5.6. Kết quả tính toán xác định độ lún, biến dạng ngang thể
hiện hình 5.7, 5.8. Xác định độ lún và góc dịch chuyển thể hiện hình 5.9. Biểu đồ
mô tả quá trình dịch chuyển của từng lớp đất đa thể hiện hình 5.10. Véc tơ dịch
chuyển theo thời gian thể hiện hình 5.11. Biểu đồ phân bố các phần tử hữu hạn
trong mô hình thể hiện hình 5.12. Biểu đồ phân bố các phần tử hữu hạn trong mô
hình thể hiện 5.13. Biểu đồ phân bố vùng phá hủy thể hiện hình 5.14
Hình 5.4: Sơ đồ tính toán
100
Hình 5.5: Nhập các thông số cho mô hình
Hình 5.6: Quá trình chạy vòng lặp tính dịch chuyển biến dạng
Hình 5.7: Biểu đồ độ lún các lớp đất đá do ảnh hưởng khai thác hầm lò
101
Ở hình 5.7 độ lún trên mặt đất thể hiện đường màu đỏ có giá trị lớn nhất, đường
màu xanh có giá trị nhỏ nhất, và kết quả tính toán xác định độ lún cực đại ƞ =
1.150m, góc dịch chuyển biên 0 = 470 thể hiện hình 5.9
Hình 5.8: Biểu đồ mô tả biến dạng ngang
Hình 5.9: Biểu đồ xác định góc dịch chuyển theo hướng dốc
Trên hình 5.9, 5.10 là tập hợp các kết quả phân tích độ lún trên mặt đất, thể
hiện qua sự biến hình của lưới phần tử hữu hạn, cho thấy khi khai thác ở độ sâu nhất
định, vùng sụt lún rộng thêm trên mặt đất, nhưng độ cong giảm dần, cũng có nghĩa
là khi khai thác càng sâu thì khả năng gây phá hủy làm trượt, đổ các công trình kiến
trúc có thể càng giảm. Điều này chứng tỏ rằng càng khai thác xuống sâu và đến một
độ sâu khai thác an toàn thì dịch chuyển biến dạng không lan truyền lên đến bề mặt
đất.
102
Trên hình 5.10 thể hiện dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá cho thấy rằng
có ba vùng rõ rệt: vùng dịch chuyển hoàn toàn ở gần nóc lò tạo ra như hình chữ
V, phía trên nữa là vùng uốn võng và vùng đất đá chịu nén
Hình 5.10: Biểu đồ độ lún bề mặt đất và góc dịch chuyển
Hình 5.11: Biểu đồ dịch chuyển biến dạng của các lớp đất đá
Trên hình 5.12 được thể hiện thông qua chiều véc tơ dịch chuyển, giá trị độ
lớn véc tơ tăng dần đi từ mặt đất xuống nóc lò chợ và đạt giá trị cực đại tại vị trí
nóc lò chợ. Càng xa vị trí trung tâm lò chợ véc tơ dịch chuyển có giá tr ị càng bé
thể hiện vùng đất đá chịu nén.
103
Hình 5.12: Biểu đồ biểu diễn véc tơ dịch chuyển theo thời gian
Hình 5.13: Biểu đồ phân bố các phần tử hữu hạn trong mô hình
Hình 5.14: Biểu đồ phân bố các vùng phá hủy
104
Trên hình 5.13, 5.14 cho thấy các phần tử hữu hạn trên mô hình phân bố đồng
nhất, sắp xếp theo quy luật nhất định, vùng phá hủy phát triển chủ yếu phía trên nóc
khu vực khai thác, với chiều cao và hình thái phụ thuộc vào thế nằm và khoảng cách
tương đối của khu vực khai thác đến mặt đất. Cũng nhận thấy là, khi tiến hành khai
thác, trên mặt đất có thể xuất hiện các vùng phá hủy ở lân cận do quá trình lún, biến
dạng tổng thể, gây phá hủy kéo, xuất hiện trên biên trên của miền nghiên cứu.
5.5 Tính toán dịch chuyển biến dạng khi khai thác lò chợ cơ giới hóa theo
đường phương
Tính toán trạng thái ứng suất biến dạng cho chu kỳ khai thác ở lò chợ cơ giới
hóa dọc theo đường phương chính là bài toán xác định quy luật dịch chuyển của lớp
than nóc và các địa tầng đất đá ở trên đường lò. Sự dịch chuyển của các lớp đất đá
do khai thác than có nguyên nhân phát sinh từ biểu hiện áp lực mỏ, áp lực tựa trong
khai thác lò chợ. Bước dịch chuyển của lò chợ, và sự phân bố áp lực tựa trước và
sau lò chợ thể hiện như trong hình 5.15
Hình 5.15: Sự phân bố áp lực tựa trước và sau lò chợ khai thác
Theo hướng khai thác của lò chợ, phá hủy địa tầng trên nóc dần phát triển về
phía trước. Quá trình tái phân bố lại ứng suất - biến dạng trong các địa tầng đất đá
trên lò chợ được liên tục xảy ra [73]. Thông qua việc phân tích ứng suất - biến dạng
của các khối đất đá và than trên nóc lò chợ, sẽ cho chúng ta một bức tranh về sự phá
hủy (biến dạng dẻo) của các địa tầng đất đá trên nóc lò chợ, qua đó có thể tính toán
105
được chiều cao sập lở (nghĩa là có thể đó là chiều cao mà địa tầng đất đá đã bị dẻo -
cường độ kháng cắt đã đến biến dạng dư).
Lò chợ cơ giới khai thác vỉa dày 8m theo đường phương: khu vực chuẩn bị lắp
đặt giàn chống là đường lò có chiều rộng khoảng 6m, mỗi bước tiến gương trong
mỗi luồng khấu than là 0.63m, chiều cao khấu than 2.4m sau đó hạ trần than nóc
bằng phá hỏa toàn phần.
Sơ đồ tính toán được thể hiện trong hình 5.16 với các lớp đất đá được lấy theo
chỉ tiêu cơ lý ở bảng 4.6. Khoảng cách tiến gương ban đầu là 12.3m (bao gồm 10
bước tiến gương lò chợ và khoảng cách chuẩn bị lắp giàn chống); để thể hiện rõ
vùng ứng suất biến dạng tác giả giải quyết bài toán 10 bước tiến gương lò chợ 6.3m
là một khẩu độ trên mô hình với 10 khẩu độ tiến gương lò chợ để tìm quy luật phân
bố vùng dịch chuyển biến dạng xung quanh lò chợ khai thác và trên bề mặt đất. Áp
dụng phương pháp phần tử hữu hạn bằng cách sử dụng bộ phần mềm RS2 (Phase 2)
của hãng Rocscience Inc. (Canada). Với các vùng vật liệu đại diện cho các địa tầng
có các chỉ tiêu cơ lý được lấy ở bảng 4.6.
Hình 5.16: Mô hình tính toán lò chợ cơ giới hóa theo đường phương
Kết quả tính toán giá trị ứng suất chính lớn nhất trong các bước tiến gương khai
thác lò chợ được thể hiện ở các hình 5.17, 5.18, 5.19, 5.20, 5.21, 5.22, 5.23.
106
Shear
Tension
Sigma 1
MPa
0.00
0.75
1.50
2.25
3.00
3.75
4.50
5.25
6.00
6.75
7.50
8.25
9.00
9.75
10.50
11.25
12.00
12.75
13.50
14.25
15.00
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900
Hình 5.17: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại lò chợ ban đầu
Shear
Tension
Sigma 1
MPa
0.00
0.75
1.50
2.25
3.00
3.75
4.50
5.25
6.00
6.75
7.50
8.25
9.00
9.75
10.50
11.25
12.00
12.75
13.50
14.25
15.00
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900
Hình 5.18: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 2
Shear
Tension
Sigma 1
MPa
0.00
0.75
1.50
2.25
3.00
3.75
4.50
5.25
6.00
6.75
7.50
8.25
9.00
9.75
10.50
11.25
12.00
12.75
13.50
14.25
15.00
10
08
06
04
02
00
-20
160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 420
Hình 5.19: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 5
107
Shear
Tension
Sigma 1
MPa
0.00
0.75
1.50
2.25
3.00
3.75
4.50
5.25
6.00
6.75
7.50
8.25
9.00
9.75
10.50
11.25
12.00
12.75
13.50
14.25
15.00
10
08
06
04
02
00
-20
160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 420
Hình 5.20: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 6
Shear
Tension
Sigma 1
MPa
0.00
0.80
1.60
2.40
3.20
4.00
4.80
5.60
6.40
7.20
8.00
8.80
9.60
10.40
11.20
12.00
12.80
13.60
14.40
15.20
16.00
10
08
06
04
02
00
-20
160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 420
Hình 5.21: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 7
Shear
Tension
Sigma 1
MPa
0.00
0.80
1.60
2.40
3.20
4.00
4.80
5.60
6.40
7.20
8.00
8.80
9.60
10.40
11.20
12.00
12.80
13.60
14.40
15.20
16.00
10
08
06
04
02
00
-20
160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 420
Hình 5.22: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 8
108
Shear
Tension
Sigma 1
MPa
0.00
0.80
1.60
2.40
3.20
4.00
4.80
5.60
6.40
7.20
8.00
8.80
9.60
10.40
11.20
12.00
12.80
13.60
14.40
15.20
16.00
10
08
06
04
02
00
-20
160 180 200 220 240 260 280 300 320 340 360 380 400 420
Hình 5.23: Biểu đồ mô tả ứng suất chính 1 tại khẩu độ thứ 10
Thông qua số liệu của các hình trên ta thấy sau hướng tiến gương là sự phá hủy
(đặc trưng là các điểm vòng tròn) mô tả sự sập lở của các lớp đất đá trên nóc lò chợ.
Qua các hình trên ta tính toán được chiều cao sập lở (vùng phân bố của các điểm
vòng tròn) là H=12m. Như vậy đến khẩu độ thứ 10 thì bước sập đổ lập lại, nghĩa là
chiều dài lò chợ khai thác theo đường phương đi được 69m thì lập lại bước sập đổ
và chiều cao vùng sập đổ.
Tổng hợp các bước tiến gương với 10 khẩu độ ta thấy tại khẩu độ thứ 10 quy
luật phân bố ứng chính σ1 trở về trạng thái ban đầu thể hiện hình 5.2
Hình 5.24: Quy luật phân bố ứng suất chính σ1 tại các khẩu độ
109
Các kết quả tính toán dịch chuyển biến dạng của các lớp đất đá trên bề mặt đất
và trên nó lò chợ được thể hiện trong các hình 5.25, 5.26, 5.27, 5.28 đến 5.33
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-9.00e-001
-6.00e-001
-3.00e-001
1.11e-016
3.00e-001
6.00e-001
9.00e-001
1.20e+000
1.50e+000
1.80e+000
2.10e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.25: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khi khai thác lò chợ ban đầu
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.05e+000
-7.50e-001
-4.50e-001
-1.50e-001
1.50e-001
4.50e-001
7.50e-001
1.05e+000
1.35e+000
1.65e+000
1.95e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.26: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá tại khẩu độ thứ 2
110
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.05e+000
-7.50e-001
-4.50e-001
-1.50e-001
1.50e-001
4.50e-001
7.50e-001
1.05e+000
1.35e+000
1.65e+000
1.95e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.27: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 5
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.20e+000
-9.00e-001
-6.00e-001
-3.00e-001
0.00e+000
3.00e-001
6.00e-001
9.00e-001
1.20e+000
1.50e+000
1.80e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.28: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 6
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.20e+000
-9.00e-001
-6.00e-001
-3.00e-001
0.00e+000
3.00e-001
6.00e-001
9.00e-001
1.20e+000
1.50e+000
1.80e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.29: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 7
111
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.35e+000
-1.05e+000
-7.50e-001
-4.50e-001
-1.50e-001
1.50e-001
4.50e-001
7.50e-001
1.05e+000
1.35e+000
1.65e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.30: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 8
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.35e+000
-1.05e+000
-7.50e-001
-4.50e-001
-1.50e-001
1.50e-001
4.50e-001
7.50e-001
1.05e+000
1.35e+000
1.65e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.31: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá tại khẩu độ thứ 9
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.35e+000
-1.05e+000
-7.50e-001
-4.50e-001
-1.50e-001
1.50e-001
4.50e-001
7.50e-001
1.05e+000
1.35e+000
1.65e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000
Hình 5.32: Dịch chuyển biến dạng các lớp đất đá khẩu độ thứ 10
112
0.0
0e
+0
00
-3.3
0e
-00
2
-1.2
6e
-00
1
-2.5
9e
-00
1
-4.2
7e
-00
1
-6.1
3e
-00
1
-7.9
7e
-00
1
-9.4
2e
-00
1
-1.0
2e
+0
00
-1.0
1e
+0
00
-9.2
2e
-00
1
-7.7
8e
-00
1
-6.1
0e
-00
1
-4.4
9e
-00
1
-3.1
4e
-00
1
-2.0
9e
-00
1
-1.3
6e
-00
1
-8.3
4e
-00
2
-4.5
1e
-00
2
-1.8
5e
-00
2
-3.6
8e
-00
3
-4.5
5e
-01
8
1
4.4
9e
-01
8
-7.3
0e
-00
2
-1.0
1e
-00
1
-1.5
7e
-00
1
-2.7
1e
-00
1
-4.3
4e
-00
1
-7.1
3e
-00
1
-1.0
8e
+0
00
-1.2
3e
+0
00
-1.2
9e
+0
00
-1.2
4e
+0
00
-8.3
8e
-00
1
-4.8
6e
-00
1
-3.2
1e
-00
1
-2.1
0e
-00
1
-1.3
1e
-00
1
-7.7
9e
-00
2
-4.5
2e
-00
2
-2.0
0e
-00
2
-3.0
9e
-00
2
-5.0
2e
-00
2
1.1
4e
-01
5
Shear
Tension
Vertical
Displacement
m
-1.35e+000
-1.05e+000
-7.50e-001
-4.50e-001
-1.50e-001
1.50e-001
4.50e-001
7.50e-001
1.05e+000
1.35e+000
1.65e+000
40
03
50
30
02
50
20
01
50
10
05
00
-50
-10
0
-200 -150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 1000 1050
Hình 5.33: Dịch chuyển biến dạng trên bề mặt đất và lớp đá vách cơ bản
Kết quả tính toán dịch chuyển biến dạng trên bề mặt đất thể hiện hình 5.34
Hình 5.34: Giá trị độ lún trên bề mặt đất
Kết quả tính toán dịch chuyển của bề mặt đất phía trên nóc lò chợ thể hiện trên
hình 5.35
Hình 5.35: Giá trị độ lún trên nóc lò chợ
113
Thông qua các dữ liệu trên mô hình biến động địa cơ ta thấy dịch chuyển biến
dạng bề mặt đất lớn nhất là 1,186m và dịch chuyển lớn nhất của địa tầng ngay trên
nóc lò chợ là 13,367m.
5.6 Kiểm chứng mô hình địa cơ với kết quả quan trắc thực địa
Như chúng ta đã biết, để dự báo dịch chuyển biến dạng do ảnh hưởng khai thác
hầm lò của khu vực nào đó chưa có quan trắc dịch động chúng ta cần phải xác định
độ lún cực đại. Có nhiều cách để xác định độ lún cực đại đó là:
- Thông qua quy phạm bảo vệ công trình và các đối tượng tự nhiên từ ảnh
hưởng có hại khi khai thác hầm lò dưới khoáng sàng than Xanh Peterbua VNIMI
1998 xác định công thức tính độ lún theo công thức (3.9) ở chương 3 [23]:
cos.... 210 NNmqm =
- Thông qua mô hình địa cơ xác định độ lún cực đại
Trên cơ sở đó áp dụng công thức (3.29) ở chương 3 để tính các đại lượng dịch
chuyển [23]:
𝑆 𝑍 =ƞ𝑖
ƞ𝑚, 𝑆′ 𝑍 =
𝑖𝑖ƞ𝑚
𝐿
, 𝑆′′ 𝑍 =𝑘𝑖
ƞ𝑚
𝐿2
L
azF
azF
m
i
m
i
0
'
05,0
)(;5,0
)( ==
Như vậy, đề tài luận án tác giả lựa chọn xác định độ lún cực đại thông qua mô
hình địa cơ để kiểm chứng kết quả quan trắc dịch động tại mỏ than Nam Mẫu được
thể hiện bảng 5.5. Kết quả quan trắc thực địa mỏ than Nam Mẫu thể hiện hình mặt
cắt 5.36, 5.37. Trên hình 5.36, 5.37 thể hiện tuyến quan trắc D theo hướng dốc và
tuyến P theo đường phương của vỉa, kết quả xác định độ lún cực đại do ảnh hưởng
khai thác vỉa 7 thể hiện đường màu xanh. Độ lún cực đại theo hướng dốc xác định
được ƞ = -1,082m, theo đường phương ƞ = -1,185m. Góc dịch chuyển β0 = 450
114
Hình 5.36: Giá trị độ lún và góc dịch chuyển theo hướng dốc
Hình 5.37: Giá trị độ lún và góc dịch chuyển theo đường phương
Bảng 5.5: Kết quả so sánh các giá trị dịch chuyển
Giá trị Mô hình địa cơ Quan trắc thực địa Ghi chú
ƞ -1,150m -1,082m Theo hướng dốc
ƞ -1,186m -1,185m Theo đường phương
β0 470 450
Với kết quả kiểm chứng trên mô hình cho thấy các thông số và đại lượng dịch
chuyển trên mô hình địa cơ gần sát với thực tế
115
5.7 Kết luận chương 5
Kết quả phân tích cho thấy:
1. Mô hình địa cơ luận án sử dụng cho Quảng Ninh xác định quy luật phân bố
ứng suất chính σ1 tại các khẩu độ của lò chợ và quy luật sập đổ lặp lại trạng thái ban
đầu khi khai thác tiến gương đến khẩu độ thứ 10 trên mô hình tương đương 69m,
chiều cao vùng sập đổ phá hủy H=12m
2. Mô hình địa cơ xác định được các thông số dịch chuyển biến dạng cho mỏ
than Mam Mẫu có độ tin cậy cao nhờ so sánh kết quả thông số và đại lượng dịch
chuyển quan trắc thực địa về cơ bản giá trị như nhau
3. Mô hình địa cơ tính toán cho lò chợ theo hướng dốc đã xác định được biến
động các lớp đất đá xung quanh lò chợ cũng như địa tầng đất đá và bề mặt đất. Xác
định được chiều cao vùng sập đổ, bước sập đổ của đá vách khi khai thác vỉa dày
bằng lò chợ cơ giới hóa. Xác định vùng uốn võng liên tục, vùng uốn võng có kẽ nứt
và bồn dịch chuyển trên bề mặt đất. Như vậy, mô hình địa cơ cho phép nghiên cứu
dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất một bức tranh tổng thể quá
trình dịch chuyển biến dạng.
116
KKẾẾTT LLUUẬẬNN VVÀÀ KKIIẾẾNN NNGGHHỊỊ
Kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định rằng: các luận điểm khoa học
của luận án đã được chứng minh và rút ra một số kết luận và kiến nghị sau đây:
1. Kết luận
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã thu được có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Các phương pháp quan trắc hiện trường xác định thông số dịch chuyển đá
mỏ và bề mặt đất là công cụ chủ yếu để chuẩn xác hóa các thông số dịch chuyển
đá mỏ được xác định từ nghiên cứu lý thuyết trên các mô hình địa cơ với giả định
rằng các lực chuyển động trong mô hình là lực trọng trường, tức trọng lực của
khối đá sập đổ và khối đá mỏ là một môi trường đẳng hướng. Như vậy, việc áp
dụng rộng rãi các nghiên cứu lý thuyết dựa trên nền tảng phương pháp số với giả
định khối đá là môi trường biến dạng đàn hồi, bất đẳng hướng đòi hỏi sự cần thiết
phải lựa chọn các điều kiện biên cho các mô hình địa cơ thông qua phương pháp
đo đạc tại hiện trường
2. Phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu quan trắc thực địa của mỏ than Mạo Khê,
Mông Dương đã xác định được các hàm đường cong tiêu chuẩn S(z), F(z), F’(z)
phù hợp với các điều kiện địa chất - khai thác của bể than Quảng Ninh để phục vụ
cho công tác tính toán dự báo các đại lượng dịch chuyển biến dạng bề mặt mỏ nhằm
bảo vệ các công trình và đảm bảo an toàn quá trình khai thác than hầm lò. Xác định
các thông số và đại lượng dịch chuyển đá mỏ cung cấp điều kiện biên cho bài toán
mô hình địa cơ như: kích thước vùng biến dạng, góc dịch chuyển giới hạn, góc dịch
chuyển biên, vv. Đồng thời độ lún cực đại là đại lượng để nghiên cứu mối tương
quan với thông số đàn hồi.
3. Nghiên cứu dịch chuyển biến dạng bề mặt đất do ảnh hưởng của khai thác
hầm lò, luận án xây dựng mô hình địa cơ với nguồn dữ liệu đầu là các tham số cơ
học của khối đá của bể than Quảng Ninh. Từ đó xác định được hệ số đàn hồi cho
mô hình địa cơ với điều kiện biên mô hình là độ lún cực đại đã xác định được do
quan trắc thực địa. Thiết lập phương trình mối tương quan giữa độ lún cực đại với
thông số đàn hồi. Tác giả xây dựng được mô hình địa cơ phục vụ cho công tác phân
tích, dự báo dịch chuyển và biến dạng bề mặt. Đối với mô hình địa cơ áp dụng cho
bể than Quảng Ninh thì hệ số giảm bền KC =1,24.
4. Mô hình địa cơ lựa chọn cho bể than Quảng Ninh nghiên cứu bức tranh tổng
thể quá trình dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt đất. Xác định chiều
117
cao vùng sập đổ, bước sập đổ khi khai thác vỉa dày bằng lò chợ cơ giới hóa, đồng
thời xác định độ lún cực đại tại khu vực nghiên cứu kết hợp với hàm đường cong
tiêu chuẩn đưa ra dự báo chính xác dịch chuyển biến dạng địa tầng đất đá và bề mặt
đất cho bể than Quảng Ninh. Qua kiểm định mô hình với giá trị quan trắc thực địa
có thể tin tưởng rằng mô hình địa cơ cho kết quả sát thực với thực tế.
2. Kiến nghị
1. Việc nghiên cứu tích hợp mô hình địa cơ sử dụng phương pháp số cho phép
luận án đưa ra các dự báo dịch chuyển biến dạng có độ tin cậy cao. Tuy nhiên cần
khảo sát nghiên cứu thêm thay đổi hệ số Poisson xem quá trình dịch chuyển biến
dạng có thay đổi lớn hay không
2. Để có mô hình địa cơ chính xác thì các thông số đầu vào như độ bền nén một
trục, chỉ số vật liệu, chỉ số bền địa chất cần có kết quả thí nghiệm nhiều hơn nữa và
người làm phải có kinh nghiệm, vì các thông sô đầu vào ta đang quân bình hóa, và
lấy theo kinh nghiệm
118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA NCS
Các đề tài nghiên cứu:
1. Chủ nhiệm đề tài cấp Bộ Công Thương (2010), “Nghiên cứu xác định các thông
số dịch chuyển và biến dạng bề mặt đất trong điều kiện địa chất đặc biệt khi
khai thác than hầm lò bể than Quảng Ninh”
2. Chủ nhiệm đề tài cấp Bộ Công Thương (2011) “Nghiên cứu xử lý, tổng hợp các
kết quả quan trắc thực địa xác định các thông số dịch chuyển và biến dạng đất
đá cho một số mỏ vùng than Quảng Ninh”
Các bài báo đăng trên các tạp chí
Tiếng Việt
1. Phạm Văn Chung, Lê Văn Cảnh, Vương Trọng Kha (2012), “Xác định các thông
số dịch chuyển và biến dạng đất đá mặt mỏ than Mạo Khê do khai thác hầm
lò”. Tạp chí Công nghiệp mỏ số 2 năm 2012
2. Vương Trọng Kha, Phùng Mạnh Đắc, Phạm Văn Chung (2012), “Nghiên cứu các
quy luật dịch chuyển đất đá và biến dạng bề mặt trong điều kiện địa chất đặc
biệt bể than Quảng Ninh”. Tạp chí Khoa học Mỏ - Địa chất, số 39 năm 2012
3. Nguyễn Quang Phích, Phạm Văn Chung (2013), “Nghiên cứu xây dựng mô hình
địa cơ dự báo hiện tượng phá hủy, dịch chuyển và biến dạng trong khai thác
than vùng Quảng Ninh”. TT Khoa học Công nghệ mỏ, Tạp chí KHKT Mỏ-Địa
chất, Số 7 năm 2013, số 43 năm 2013
4. Phạm Văn Chung, Vương Trọng Kha (2013), “Nghiên cứu xác định các thông số
dịch chuyển và biến dạng đất đá ở mỏ than Mông Dương”. Tạp chí Công
nghiệp mỏ, Số 2B năm 2013
5. Phạm Văn Chung, Nguyễn Viết Nghĩa (2013), “Nghiên cứu xử lý các kết quả
quan trắc thực địa để xác định các thông số dịch chuyển, biến dạng cho một số
mỏ hầm lò Quảng Ninh”. Tạp chí Công nghiệp mỏ, Số 6 năm 2013
6. Nguyễn Quang Phich, Nguyễn Tiến Mạnh, Phạm Văn Chung, An Xuân Trường,
Ngô Văn Giáp (2014), “Mô phỏng biến đổi cơ học khi khai thác vỉa dày, dốc
119
bằng hệ thống khai thác chia lớp ngang sử dụng chương trình UDEC”. TT
Khoa học Công nghệ mỏ, Số 8 năm 2014
7. Nguyễn Quang Phích, Phạm Văn Chung (2014), “Phân tích tai biến sụt lún, sụt lở
đất đá trong khai thác và xây dựng công trình ngầm”. TT Khoa học Công nghệ
mỏ, Số 12 năm 2014
8. Nguyễn Quang Phích, Phạm Văn Chung (2015), “Về khả năng phân tích, dự báo
bồn dịch chuyển (sụt lún) trong khai thác mỏ bằng mô hình số”. TT Khoa học
Công nghệ mỏ, Số 6 năm 2015
9. Phạm Văn Chung, Vương Trọng Kha (2016), “Phân tích, dự báo dịch chuyển và
biến dạng do khai thác mỏ hầm lò trên mô hình địa cơ”. Hội nghị Khoa học Kỹ
thuật mỏ toàn quốc lần thứ XXV, năm 2016
10. Phạm Văn Chung, Nguyễn Quốc Long, Vương Trọng Kha, Nguyễn Quang
Phích (2017), “Nghiên cứu ảnh hưởng của góc dốc vỉa và độ sâu khai thác đến
dịch chuyển biến dạng bề mặt trên mô hình địa cơ”. Tạp chí Khoa học Mỏ - Địa
chất, Số 58 năm 2017
11. Phạm Văn Chung, Phùng Mạnh Đắc, Vương Trọng Kha (2018), “Xây dựng mô
hình địa cơ xác định mô đun đàn hồi cho bể than Quảng Ninh do ảnh hưởng
của lò chợ khai thác vỉa dày”. Tạp chí Công nghiệp mỏ, Số 3 năm 2018
12. Phạm Văn Chung, Phùng Mạnh Đắc, Vương Trọng Kha (2018), “Xây dựng
hàm số đường cong mẫu cho bể than Quảng Ninh từ các số liệu quan trắc thực
địa”. Tạp chí Khoa học Mỏ - Địa chất, Số 59 kỳ 1 năm 2018
Tiếng Anh
13. PHAM Van Chung, LE Van Canh, LE Thi Thu Ha (2014), “Processing the
observation data to determine the movement parameters and building non-scale
curve form for Mong Duong coal mine”. The 3rd International Conference on
Advances in Mining and Tunneling, Vung Tau, Viet Nam, năm 2014
14. Pham Van Chung, Nguyen Viet Nghia, Nguyen Quang Phich (2015), “The
application of digital model to analyze and forecast sinking field (subsidence)
120
in underground mining”. The 2nd International Conference Scientific Research
Cooperation between Vietnam and Poland in Earth Sciences, năm 2015
15. Pham Van Chung, Cao Xuan Cuong, Nguyen Quoc Long, Phạm Ngoc Huy
(2017), “Initial assessment of impact of underground coal mining on the
Khe Cham screening plant”. Geo-Spatial Technologies and Earth
Resources (GTER 2017)
121
TTÀÀII LLIIỆỆUU TTHHAAMM KKHHẢẢOO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1]. Nguyễn Đình Bé (1977), “ Nghiên cứu dịch chuyển và biến dạng đất đá mỏ trong
điều kiện có các đứt gẫy kiến tạo dạng cấu tạo khối áp dụng cho bể than Quảng
Ninh - Việt Nam” , Luận án Tiến sỹ Đại học mỏ Leningrad, Liên Xô
[2]. PGS. TS. Nguyễn Đình Bé, GVC.TS. Vương Trọng Kha (2010), “Dịch chuyển và
biến dạng đất đá trong khai thác mỏ”, NXB Giao thông vận tải, Hà nội
[3]. Phạm Văn Chung (2010), “Nghiên cứu xác định các thông số dịch chuyển và biến
dạng bề mặt đất trong điều kiện địa chất đặc biệt khi khai thác than hầm lò bể than
Quảng Ninh”, Bộ Công thương, Hà Nội.
[4]. Phạm Văn Chung (2011), “Nghiên cứu xử lý, tổng hợp các kết quả quan trắc thực
địa xác định các thông số dịch chuyển và biến dạng đất đá cho một số mỏ vùng than
Quảng Ninh”, Bộ Công thương, Hà Nội
[5]. Phạm Văn Chung (2006), “Xây dựng trạm quan trắc và quan trắc sụt lún bề mặt khu
vực khai thác hầm lò vỉa 10.1 Bắc Mông Dương, tuyến đường sắt chạy qua vỉa I
(12) và II (11) khu vực mỏ Mông Dương và vỉa G9 Vũ Môn - Công ty than Mông
Dương”, Đề tài cấp Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
[6]. Phạm Văn Chung (2009), “Nghiên cứu xác định các thông số dịch chuyển và biến
dạng đất đá khi khai thác hầm lò dưới suối B Vàng Danh”, Đề tài cấp Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
[7]. TS. Phùng Mạnh Đắc (2004-2006), Nghiên cứu lựa chọn các giải pháp kỹ thuật và
công nghệ hợp lý để khai thác than ở các khu vực có di tích lịch sử, văn hóa, công
trình công nghiệp và dân dụng. Phần "Xây dựng trạm quan trắc và quan trắc sụt lún
bề mặt khu vực khai thác hầm lò vỉa 9b mỏ than Mạo Khê, Nam Mẫu, Hà Lầm,
Mông Dương", Đề tài cấp nhà nước, Việt Nam
[8]. Phạm Đại Hải (2011-2013), “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa cơ mỏ phục vụ
nhu cầu phát triển cơ giới hóa, hiện đại hóa khai thác than ở Việt Nam”, Đề tài
trọng điểm cấp Bộ Công Thương
122
[9]. ThS Đặng Thanh Hải (2016), “Phát triển áp dụng cơ giới hóa đào lò và khai thác tại
các mỏ hầm lò vùng than Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2015, lộ trình đến năm
2020” Mã số: KC.01.Đ.01-13/08-10-15, Đề tài cấp tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam.
[10]. Nghiêm Hữu Hạnh (2001), “Cơ học đá”, Nhà xuất bản Giáo dục
[11]. Võ Trọng Hùng, Phùng Mạnh Đắc (2005), “Cơ học đá ứng dụng trong xây dựng
công trình ngầm và khai thác mỏ”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
[12]. Huang Sheng Xiang, Yin Hui, Jiang Zheng, biên dịch Phan Văn Hiến, Phạm Quốc
Khánh, ‘‘Xử lý số liệu quan trắc biến dạng’’, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[13]. Vương Trọng Kha (2003), “Nghiên cứu tính chất quá trình dịch chuyển biến dạng
đất đá do khai thác hầm lò trong điều kiện địa chất phức tạp bể than Quảng Ninh”,
Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội.
[14]. Võ Chí Mỹ (1993), “Biến động địa cơ do ảnh hưởng của quá trình khai thác hầm
lò”, Tuyển tập các công trình khoa học (19), tr. 41-46.
[15]. Võ Chí Mỹ (2016), “Trắc địa mỏ”, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ
[16]. GS.TS Nguyễn Quang Phích, 2015, “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình
phân tích, dự báo tai biến địa chất - địa kỹ thuật đối với công trình ngầm, công trình
khai thác mỏ ở Việt Nam”, đề tài KHCN cấp nhà nước mã số: ĐT. NCCB-
ĐHƯD.2011-G/13
[17]. Ngô Văn Sỹ và nnc 2002, “Nghiên cứu bổ sung và tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đá
cho các mỏ lộ thiên, hầm lò vùng Quảng Ninh phục vụ công tác khoan nổ mìn, điều
khiển áp lực mỏ, bờ mỏ”, Hà Nội 2002
[18]. GS.TS Nguyễn Văn Tuấn (2014), “Phân tích dữ liệu với R”
[19]. Phạm Quốc Tuấn (2017), “Nghiên cứu ảnh hưởng của dị hướng của đá phân lớp,
phân phiến, nứt nẻ đến sự ổn định của công ngầm thủy công”, luận án tiến sỹ kỹ
thuật năm 2017
[20]. Nguyễn Xuân Thụy (1988), “Xác định mức độ ảnh hưởng của hệ thống kẽ nứt đến
độ ổn định bờ mỏ”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Mỏ Lêningrát, Liên Xô.
123
[21]. Kiều Kim Trúc (1996), “Nghiên cứu sự biến dạng bờ mỏ và các biện pháp điều
khiển hợp lí”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội.
[22]. Kiều Kim Trúc (1991), “Xác định các thông số dịch chuyển mặt đất khu Lộ Trí mỏ
Thống Nhất và hiệu chỉnh trụ bảo vệ đường ô tô lên mỏ than Đèo Nai”. Viện Khoa
học Công nghệ Mỏ -TKV, Hà Nội.
[23]. Quy phạm bảo vệ công trình và các đối tượng tự nhiên từ ảnh hưởng có hại khi
khai thác hầm lò dưới khoáng sàng than. Xanh Peterbua VNIMI 1998
[24]. Báo cáo địa chất mỏ than Nam Mẫu
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
[25]. Акимов А.Г.и др. (1970), Cдвижениже горных пород при подземной
pазработке угольных и сланцевых месторождений, Изд. “Недра”, Москва.
[26]. Авершин С. Г (1941), Обработка и использование результатов наблюдений за
сдвижением поверхности [Текст]/С. Г. Авершин- М.: Гостоптехиздат, 1941-
225 с.
[27]. Авершин С. Г (1960), Расчет деформаций массива горных пород под
влиянием подземных разработок [Текст] / С.Г. Авершин. -Л.: ВНИМИ, 1960. -
87 с.
[28]. Ашихмин С.Г (1995), Разработка методики расчета сдвижений и деформаций
подарбатываемых слаьных массивов рудных месторождений методом
конечных злементов [Текст]: дис......канд.техн.наук/С.Г. Ашихмин; ГоИ УрО
РАН. - Пермь, 1995.- 145 с.
[29]. Барон Л.И. и др. (1962), Определение свойств горных пород. Гостехизд. по
горному делу, Москва.
[30]. Барановский В.И. (1963), Влияние природных факторов на выбор способов
разработки угольных пластов на глубоких горизонтах, Госгортехиздат,
Москва
[31]. Казакоский Д. А. (1953), Сдвижение земной поверхности под влиянием
горных разработок, Углетехиздат, Москва.
124
[32]. Кашников Ю. А (1982), Сдвижение горных пород при подемной разработке
мощных крутопадающих тел сложной формы [Текст]: автореф.
дис......канд.техн.наук /Ю. А. Кашников; СГИ. - Свердловск, 1982. -18 с.
[33]. Кашников Ю. А (1992), Деформирование скального массива по системам
трещин [Текст] / Ю. А. Кашников, М.Н. Якушина, С. Г. Ашихмин // Изв.
вузов. Горный журнал. -1992. N02- С.75-80.
[34]. Кузнецов Г.И. и другие (1958), Исследование на моделях из эквивалентных
материалов механизма и границ влияния защитных пластов, Изд. ВНИМИ,
Ленинград.
[35]. Кузнецов Г.И. и другие (1968), Моделирование проявлений горного давления,
Изд “Недра”, Ленинград.
[36]. Колесников Н.В. (1970), Влияние тектонических нарушений на
устойчивость кровли, Изд. ВНИМИ, Ленинград
[37]. Курленя М.В (1986). Методы подземных сооружений [Текст] / М.В. Курленя,
В.Е. Миренков. - Новосибирск: Наука, 1986. - 211 с.
[38]. Заброзин А.С. (1973), Методические указания по геометризации и прогнозу
разрывных нарушений в пределах выёмочных участков для шахты Кузбасса,
Изд. ВНИМИ, Ленинград.
[39]. Земисев В.Н. (1961), Расчет максимальных горизонтальных сдвижений в
подработанноЙ толще пород и на земной поверхности, Изд. ВНИМИ,
Ленинград.
[40]. Земисев В.Н. (1966), Расчет деформаций подработанной слоистой толщи
при разработке пологих пластов, Автореферат канд.диссерт, Ленинград.
[41]. Земисев В.Н. (1973), Расчеты деформаций горного массива, Изд. “Недра”,
Москва.
[42]. Зотеев В.Г (1981), Tеоретические основы обеспечения устойчивости и
формирования скальных откосов глубоких карьеров [Текст] :дис.....д-ра техн.
наук / В. Г. Зотеев; ИГДМЧМ СССР. - Свердловск, 1981. -395 с.
[43]. Desai.C.S. (1972), Introduction to the finite element method, New York
125
[44]. Егорова Г.Г. (1975), Влияние геологических нарушений на сдвижения горных
пород при разработке крутых пластов, Новосибирск.
[45]. Ержанов Л.С. (1971), О Разрушении слоистой среды при складко-
образовании, Изд.АН Каз.ССР.
[46]. Herbert Stachowiak (1983): Modelle - Konstruktion der Wirklichkeit. Wilhelm
Fink Verlag, München 1983, S. 17–86. Herbert Stachowiak: Allgemeine
Modelltheorie. Wien 1973, ISBN 3-211-81106-0
[47]. Hoek, E., Marinos, P. and Benissi, M. 1998. Applicability of the Geological
Strength Index (GSI) classification for very weak and sheared rock masses. The
case of the Athens Schist Formation. Bull. Engg. Geol. Env. 57(2), 151-160.
[48]. Кратч Г (1978), Сдвижение горных пород и защита подрабатываемых
сооружений [Текст] / Г. Кратч. - М.: Недра, 1978. - 494 с.
[49]. Квочин В. А (2000), Управление сдвижением и удароопасностью горного
массива при разработке железорудных месторождений Сибири на основе
изучения их геодинамики [Текст]: дис.....д-ра техн. наук / В. А. Квочин. -
Новокузнецк, 2000. - 78 с.
[50]. Маркшейдерское дело [Текст]: учебник для вузов: в 2-х ч./ под ред. И. Н.
Ушакова. -3-е изд., перераб. и доп. - М.: Недра, 1989.
[51]. Макаров А. Б. Управление сдвижением и горным давлением при повторной
разработке пологих рудных залежей [Текст]: автореф. дис....д-ра техн. наук /
А. Б. Макаров; МГОУ. -М., 1994. - 25 с.
[52]. Методические указания по определению процесса сдвижения горных пород,
охране сооружений и горных выработок на месторождениях цветных
металлов [Текст]. Л.: ВНИМИ, 1971. - 66 с
[53]. МУП СССР (1966), Указания по охране сооружений и природных объектов
от вредного влияния подземных разработок на шахтах комбината
“Сахалинуголь”, Москва.
126
[54]. МУП СССР (1981), Правила охраны сооружений и природных объектов от
вредного влияния подземных горных разработок в Донецком угольном
бассейне, Москва.
[55]. Мирошниченко В. Т. (1974), Влияние тектоничеких нарушений массива
горных пород на процесс обрушения с образованием провалов и террас на
земной поверхности. Автореферат канд. Диссерт, Ленинград.
[56]. Правила охраны сооружений и природных обьектов от вредного влияния
подземнях разработок на месторождениях руд черных метллов Урала и
Казахстана [Текст]: утв. Минметом СССР 02.08.90. - Свердловск: ИГД
Минмета СССР, 1990. -64 с.
[57]. Правила охраны сооружений и природных обьектов от вредного влияния
подземных горных работ при разработке меднорудных месторождений Урала
[Текст]: утв. Минцветметом СССР 28.02.77. - М.: МЦМ, 1978. - 43 с.
[58]. Richard E. Goodman (1989), Introduction to rock mechanics, University of
California at Berkeley, volum 2.
[59]. Steffen Schweikardt (2008). Dreidimensionale Finite-Elemente Simulation der
Standsicherheit von Auslaugungshohlräumen und deren geologische Bewertung
(Gipskeuper-Formation, Stuttgart-Bad Cannstatt). Institut fur Planetologie der
Universitat Stuttgart 2008.
[60]. Терстепанян Г.И. (1972), Геодезические методы изучения динамики оползней,
Изд. “Недра”, Москва.
[61]. Виттке В. Механика скальных пород [Текст]/ В. Виттке. - М.: Недра, 1988.-
439 с.
[62]. Сашупин А. Д. Результаты применения метода измерения напряжений
массива крепких горных пород на больших базах [Текст] / А. Д. Сашупин, Б.
А. Храмцов// Измерение напряжений в массиве горных пород: материалы
Всесоюз. семинара: в 3 ч.: ч.П.- Новосибирск: ИГД СО АН СССР, 1976. С.66-
70.
127
[63]. Сашурин А. Д (1995), Геомеханические модели и методы расчета сдвижения
горных пород при разработке месторождений в скальных массивах [Текст]:
дис.....д-ра техн. наук / А. Д. Сашурин; ИГД УрО РАН. - Екатеринбург, 1995. -
357 с.
[64]. Стройиздат (1967), Рекомендация по проектированию мероприятий для
защиты эксплуатируемых зданий и сооружений от влияния горных
выработок в основных угольных бассейнах, Москва.
[65]. Инструкция по наблюдениям за деформациями бортов, откосов уступов и
отвалов на карьерах и разработке мероприятий по обеспечению их
устойчивости [Текст] - Л.: ВНИМИ, 1971. - 187 с
[66]. Инструкция по наблюдениям за сдвижением горных пород и земной
поверхности при поземной разработке рудных мецторождений [Текст]/ утв.
Госгортехнадзором СССР 03.07.86. -М.: Недре, 1988. - 111 с.
[67]. Исследование характера деформаций обводненной толщи пород и разработка
мероприятий по обеспечению сохранности стволов и сооружений подьемного
комплекса Соколовского подземного рудника [Текст]: отьет о НИР /
ИГДМЧМ СССР; рук. Беркутов В. А. - Свердловск, 1981. - 111 с.
[68]. И.B.БAKAШOB (2004), Геомеханика. Том 1, Том 2 – Издательство MГГУ
2004
[69]. Г.В.ОРЛОВ (2010), Сдвижение горных пород и земной поверхности под
влиянием подземной разработки. Издательство MГГУ 2010
[70]. Фисенко Г.Л. (1954), “К вопросу о направлениях в исследовании деформации
горных пород”, Уголь, (7), Москва.
[71]. Фисенко Г.Л. (1976), Предельные состояния горных пород вокруг выработок,
Изд. “Недра”, Москва.
[72]. Фадеев А. Б. Метод конечных злементов в геомеханике [Текст] / А. Б.
Фадеев. -М.: Недра, 1987. -221 с.
[73]. ФУНГ МАНЬ ДАK (1989), Совершенствование технологии выемки мощных
наклонных угольных пластов в сложных горно-геологических условиях
128
Куангниньского месторождения. Диссертация ученной степени кандидата
технических наук. Ленинградский Горный Институт 1989г.
[74]. ВНИМИ (1967), Исследование сдвижения и деформации горных пород и
земной поверхности в Кузбассе, Прокопьевск.
[75]. ВНИМИ (1968), Правила охраны сооружений от вредного влияния
подземных горных разработок в Кузнецком угольном бассейне, Ленинград.
[76]. ВНИМИ (1969), Руководство по вопросам сдвижения горных пород в
кизеловском бассейне, Ленинград.
[77]. ВНИМИ (1971), Разработать методы расчета деформаций горных пород и
земной поверхности для установления оптимальных условий выёмки угольных
пластов под сооружениями и водными объектами и совершенствование мер
охраны сооружений и природных объектов, Донецк.
[78]. ВНИМИ (1973), Расчет сдвижения и деформации земной поверхности в
угольных бассейнах СССР, Москва.
[79]. ВНИМИ (1974), Разработать методы прогнозирования сдвижений и
деформаций при крутом и нарушенном залегании угольных пластов и
определения местоположения и размеров уступов на земной поверхности,
Донецк- Прокорьевск.
[80]. Flac User’guide
[81]. www.rocscience.com