copyright © school of medicine and pharmacy, vnurepository.vnu.edu.vn/bitstream/vnu_123/62120/1/lê...
TRANSCRIPT
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y – DƯỢC
LÊ THỊ THANH HOA
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG
CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU IN VITRO
CỦA CAO GIÀU SAPONIN SÂM VŨ DIỆP
(Panax bipinnatifidus Seem.) VÀ TAM THẤT HOANG
(Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2018
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược, ĐHQGHN, Bộ
môn Dược lý – Dược lâm sàng, Bộ môn Y Dược học cơ sở, các thầy cô giáo trong
khoa đã tạo điều kiện học tập, nghiên cứu cho em trong thời gian qua, giúp em hoàn
thành chương trình học.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Vũ Thị Thơm, PGS.TS.
Dương Thị Ly Hương, hai giảng viên mẫu mực dẫn dắt em từ những ngày đầu tiên
của đề tài, truyền cho em nhiều động lực và kiến thức quý báu giúp em hoàn thành
khoa luận một cách tốt nhất.
Em cũng xin cảm ơn đề tài thuộc chương trình Tây Bắc: “Ứng dụng các giải
pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu và tạo sản phẩm từ hai
loài cây thuốc Sâm vũ diệp (Panaxbipinnatifidus Seem.) và tam thất hoang (Panax
stipuleanatus H.Tsaiet K.M. Feng) vùng Tây Bắc”, mã số KHCN-TB.07C/13-18 đã
tài trợ kinh phí giúp em hoàn thành nội dung nghiên cứu này. Cảm ơn Khoa xét
nghiệm Huyết Học, Bệnh viện Bạch Mai tạo điều kiện cho em thực hiện thí nghiệm.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, đặc biệt là
mẹ em đã luôn quan tâm, hỗ trợ, động viên giúp em hoàn thành khóa luận này.
Lần đầu viết khóa luận, mặc dù rất cố gắng nhưng khó tránh được sai sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Thanh Hoa
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Giải nghĩa
AA Acid arachidonic
ADP Adenosin diphosphat
AMP Adenosin monophosphat
ATP Adenosin triphotphat
CADP Collagen Adenosin diphotphat (Collagen+ADP)
CEPI Collagen Epinephrin
COX-1 Cyclooxygenase 1
CT Thời gian lấp kín (Closure time)
EtOH Alcol etylic
GP Glycoprotein
IC 50 Liều ức chế 50 % đối tượng thử (Inhibitory concentration
50%)
LC 50 Liều gây chết 50% đối tượng thử (Lethal Dose 50%)
MDA Malondialdehyde
MPA Độ ngưng tập tiểu cầu tối đa (Maximum platelet
aggregation)
FPA Phần trăm ngưng tập tiểu cầu điểm cuối (Final platelet
aggregation)
NTTC Ngưng tập tiểu cầu
PPP Huyết tương nghèo tiểu cầu (Platelet Poor Plasma)
PRP Huyết tương giàu tiểu cầu (Platelet Rich Plasma)
SVD Sâm vũ diệp
TTH Tam thất hoang
TXA2 Thromboxan A2
vWF Von-Willerbrand
AUC Diện tích dưới đường cong
HMWK Kininogen cao phân tử (High molecular weight kininogen)
PDGF Yếu tố phát triển (platelet derived growth factor)
CTAP Peptid hoạt hóa tổ chức liên kết (connective tissue
activating peptid)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên Bảng Trang
Bảng 3.1 Mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) của cao giàu saponin
của Sâm vũ diệp 26
Bảng 3.2 Phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa của cao giàu saponin
Sâm vũ diệp 27
Bảng 3.3 Tốc độ ngưng tập tiểu cầu (Slope) của cao giàu saponin
Sâm vũ diệp 27
Bảng 3.4 Mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) của cao giàu saponin
Tam thất hoang 29
Bảng 3.5 Phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa của cao giàu saponin
Tam thất hoang 30
Bảng 3.6 Tốc độ ngưng tập tiểu cầu (Slope) của cao giàu saponin
Tam thất hoang 30
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên Hình Trang
Hình 1.1 Sâm vũ diệp 3
Hình 1.2 Tam thất hoang 3
Hình 1.3 Các glycoprotein màng tiểu cầu và chức năng của chúng 7
Hình 1.4 Cấu trúc của tiểu cầu 9
Hình 1.5 Cơ chế gây ngưng tập tiểu cầu của ADP 11
Hình 1.6 Quá trình ngưng tập tiểu cầu 12
Hình 1.7 Nguyên lí của xét nghiệm đo độ ngưng tập tiểu cầu 15
Hình 2.1 Sơ đồ qui trình chiết cao giàu saponin Sâm vũ diệp 19
Hình 2.2 Sơ đồ qui trình chiết cao giàu saponin Tam thất hoang 20
Hình 2.3 Qui trình đo độ ngưng tập tiểu cầu 22
Hình 2.4. Đồ thị ngưng tập tiểu cầu trên in vitro với chất kết tập ADP 23
Hình 2.5 Chỉ số Slope 24
Hình 2.6 Chỉ số diện tích dưới đường cong – AUC 25
Hình 3.1 Đồ thị ngưng tập tiểu cầu của cao giàu saponin Sâm vũ diệp 28
Hình 3.2 Đồ thị ngưng tập tiểu cầu của cao giàu saponin Tam thất hoang 31
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về Tam thất hoang và Sâm vũ diệp ............................................... 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 3
1.1.2. Thực trạng và phân bố ...................................................................................... 4
1.1.3. Công dụng và tác dụng dược lý của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ............. 4
1.1.4. Thành phần hóa học .......................................................................................... 5
1.2. Sinh lý học tiểu cầu ............................................................................................ 6
1.2.1. Cấu trúc tiểu cầu. ............................................................................................... 7
1.2.2. Chức năng tiểu cầu ............................................................................................ 9
1.3. Các xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu ................................................ 13
1.3.1. Thời gian máu chảy ......................................................................................... 13
1.3.2. Đo sức bền mao mạch ..................................................................................... 13
1.3.3. Đếm số lượng tiểu cầu .................................................................................... 14
1.3.4. Quan sát hình thái và độ tập trung của tiểu cầu trên tiêu bản nhuộm Giêmsa ........ 14
1.3.5. Co cục máu đông ............................................................................................. 14
1.3.6. Đo độ dính tiểu cầu ......................................................................................... 15
1.3.7. Đo độ ngưng tập tiểu cầu ................................................................................ 15
1.4. Các thuốc kháng tiểu cầu ................................................................................ 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18
2.1. Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................ 26
3.1. Kết quả .............................................................................................................. 26
3.1.1 Tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của Sâm vũ diệp ...................................... 26
3.1.2 Tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của Tam thất hoang ................................. 29
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
3.2. Bàn luận ............................................................................................................ 32
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 32
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 33
3.2.4. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................. 35
Kết luận .................................................................................................................... 36
Đề xuất ...................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, huyết khối là một trong ba nhóm bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất
thế giới, là nguyên nhân gây tắc mạch máu, nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu
cục bộ, hoại tử chi, thuyên tắc phổi, tăng huyết áp…[41]. Những nghiên cứu gần
đây cho thấy yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất đối quá trình hình thành huyết
khối là tiểu cầu. Sau khi được kích hoạt, tiểu cầu thực hiện quá trình bám dính, thay
đổi hình dạng, ngưng tập, phóng thích các chất làm tăng đáp ứng ngưng tập, tạo cục
máu đông, dẫn đến hình thành huyết khối [23]. Trên lâm sàng, các thuốc kháng tiểu
cầu là liệu pháp lý tưởng. Một số thuốc kháng tiểu cầu hiện có như: aspirin,
clopidogrel, prasugrel, và dipyridamol được sử dụng rộng rãi trong dự phòng và
điều trị huyết khối, bên cạnh những lợi ích, thuốc kháng tiểu cầu còn một số tác
dụng phụ như: gây chảy máu, loét dạ dày, giảm tiểu cầu. Những hạn chế trên thúc
đẩy việc nghiên cứu, phát triển thuốc kháng tiểu cầu mới mạnh hơn và ít tác dụng
phụ hơn. Bên cạnh các thuốc tổng hợp, các thuốc có nguồn gốc tự nhiên cũng là đối
tượng được quan tâm nghiên cứu [41].
Việt Nam là vùng đất của nhiều loài thảo dược quý, trong đó có những cây
thuốc được dân gian sử dụng từ hàng ngàn năm nay như các loại nhân sâm, tam
thất... Tuy nhiên, các thảo dược này từ bao đời nay vẫn chỉ được sử dụng trực tiếp
hoặc chế biến thành nguyên liệu thô, do vậy chưa phát huy được hết công dụng.
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus
H. T. Tsai et K. M. Feng) được xác định là loài cây quý hiếm và có nguy cơ tuyệt
chủng rất cao ở Việt Nam. Theo y học cổ truyền, Sâm vũ diệp và Tam thất hoang
dùng làm thuốc bổ như các loại Sâm khác, có tác dụng tăng lực, chống mệt mỏi,
giảm cholesterol, tăng cường sinh dục, chống stress [15]. Một số loài thuộc chi
Panax được nghiên cứu khá đầy đủ về dược lý, hóa học và độc tính. Tuy nhiên ở
Việt Nam và trên thế giới, số lượng các nghiên cứu về tác dụng sinh học và thành
phần hóa học hai loài cây này còn hạn chế. Các nghiên cứu về thành phần hóa học
cho thấy trong rễ, lá của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang có chứa saponin (chất có
khả năng chống ngưng tập tiểu cầu) với hàm lượng cao [13, 15, 36]. Giai đoạn trước
của đề tài, đã chứng minh được Sâm vũ diệp có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu
(NTTC) trên in vitro ở các phân đoạn và các mức liều: phân đoạn tổng, phân đoạn
n-butanol, phân đoạn etylacetat có tác dụng ở các mức liều 0,5-1-2-5 mg/mL, phân
đoạn ete các mức liều 1-2-5 mg/mL. Tam thất hoang có tác dụng ức chế ngưng tập
tiểu cầu trên in vitro ở các phân đoạn và mức liều: phân đoạn tổng ở mức liều 1-2-5
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
2
mg/mL, phân đoạn n-butanol ở mức liều 5 mg/mL, phân đoạn n-hexan các mức liều
0,5-1-2-5 mg/mL [19]. Saponin cũng là thành phần chính của phân đoạn n-butanol,
tuy nhiên butanol là một dung môi hữu cơ, có ít nhiều độc tính nên trong sản xuất
công nghiệp, người ta hạn chế dùng butanol để chiết xuất. Để khắc phục hạn chế
này, nhóm nghiên cứu của PGS. Đỗ Thị Hà (Viện Dược liệu) và Nguyễn Hữu Tùng
(Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội) đã đưa ra một quy trình chiết cao giàu
saponin mà không dùng butanol, với hiệu suất chiết cao Tam thất hoang là
20,59±0,27 %, Sâm vũ diệp là 14,44±0,14 % [8, 27]. Liệu cao này có còn hoạt tính
chống ngưng tập tiểu cầu không? Và tác dụng của nó so với phân đoạn n-butanol
như thế nào? Để trả lời những câu hỏi này, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của cao giàu saponin của Sâm vũ
diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T.
Tsai et K. M. Feng)”, với mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của cao giàu saponin Sâm vũ
diệp và Tam thất hoang trên in vitro.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Tam thất hoang và Sâm vũ diệp
1.1.1. Đặc điểm thực vật
Sâm vũ diệp, còn gọi là Trúc tiết nhân Sâm, Tam thất lá xẻ, Sâm hai lần xẻ,
Hoàng liên thất, Vũ diệp tam thất. Tên khoa học: Panax bipinnatifidus Seem., thuộc
họ Nhân Sâm - Araliaceae [4, 20].
Sâm vũ diệp là cây thảo sống nhiều năm; rễ dài có nhiều đốt và những vết
sẹo do thân rụng hằng năm để lại. Thân mảnh cao 10–20 cm, tới 50 cm, thường lụi
vào mùa khô. Lá kép chân vịt, mọc vòng ba cái một, mang 3-7 lá chét mỏng, không
lông, mép có răng đôi cạn hay sâu dạng thùy. Hoa màu trắng lục, xếp 20-30 cái
thành tán đơn trên một trục dài 15-20 cm ở ngọn thân, cuống hoa cỡ 1 cm. Qủa
mọng, khi chín màu đỏ, chứa 1-2 hạt [4].
Tam thất hoang được gọi với các tên khác là Tam thất rừng, Dã tam thất,
Bình biên tam thất, Thổ tam thất. Tên khoa học: Panax stipuleanatus H. T. Tsai et
K. M. Feng, họ Nhân Sâm (Araliaceae) [4, 20], cây thân thảo cao 25-75 cm; thân rễ
mập, nằm ngang, có nhiều vết lõm do vết thân để lại, ít phân nhánh. Mỗi khóm
thường có một thân mang lá. Lá kép chân vịt, gần 1-3 cái, mọc vòng ở ngọn; cuống
dài 5-10 cm. Lá chét 5, có cuống ngắn, hình thuôn hay mác thuôn, dài 5-13 cm,
rộng 2-4 cm, nhọn hai đầu, mép cuống hoa dài 1-1,5 cm. Hoa màu vàng xanh với
năm lá đài nhỏ, 5 cánh hoa, 5 nhị và bầu 2 ô. Qủa mọng, gần hình cầu dẹt, đường
kính 0,6-1,2cm, khi chín màu đỏ. Hạt 1 hoặc 2, màu xám trắng [4, 25].
Hai loài Sâm vũ diệp và Tam thất hoang có hình thái tương đối giống nhau. Điểm
khác biệt nhất là Sâm vũ diệp có lá xẻ thùy, còn Tam thất hoang thì không [20].
Hình 1.1. Sâm vũ diệp Hình 1.2. Tam thất hoang
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
4
1.1.2. Thực trạng và phân bố
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) được Seemann phát hiện lần đầu
tiên tại vùng núi Hymalaya của Ấn Độ và được công bố năm 1868 trên tạp chí J.
Botany. Trên thế giới, Sâm vũ diệp được tìm thấy ở Trung Quốc, bắc Myanma,
đông bắc Ấn Độ và Nepal. Ở nước ta, Sâm vũ diệp phân bố hẹp ở vùng núi Hoàng
Liên Sơn (thuộc địa phận Sapa, Bát Xát, Lào Cai) và huyện Than Uyên (Lai Châu).
Sapa chính là điểm cực nam của bản đồ phân bố Sâm vũ diệp trên thế giới ( khoảng
23 độ vĩ Bắc) [21, 53].
Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng) được hai nhà
khoa học người Trung Quốc công bố năm 1975 trên tạp chí Acta Phytotaxonomica
Sinica. Loài này được tìm thấy đầu tiên tại khu rừng Mã Quan, Trung Quốc (phía
bắc Việt Nam) ở độ cao 1100-1700 m so với mặt nước biển. Cho đến nay, trên toàn
thế giới, loài này mới chỉ tìm thấy ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và một vài điểm ở
Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn thuộc tỉnh Lào Cai, Việt Nam [20].
Tại Việt Nam cho đến nay, các kết quả nghiên cứu cho thấy hai loài Sâm vũ
diệp và Tam thất hoang phân bố tự nhiên ở sườn tây bắc dãy Hoàng Liên Sơn và
một vài nhánh phụ cận kề, thuộc địa phận của 6 xã thuộc huyện Bát Xát và Sa Pa
của tỉnh Lào Cai [10, 20, 21]. Phạm vi phân bố của hai loài này rất hạn chế, các
quẩn thể của chúng được tìm thấy trong tự nhiên với kích thước rất nhỏ. Tuy nhiên
gần đây Sâm vũ diệp đã được thuần hóa và bước đầu được trồng thử nghiệm ở một
số địa phương ở Hà Giang và Lào Cai [10].
1.1.3. Công dụng và tác dụng dược lý của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang
Theo Đông y, Tam thất hoang có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm. Có tác dụng tư
bổ cường tráng, tiêu viêm giảm đau, khử ứ sinh tân và cầm máu. Sách đỏ Việt Nam
năm 2007 ghi “Tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc. Thân rễ
thường được dùng làm thuốc bổ, cầm máu, tăng cường sinh dục, chống stress. Lá,
nụ, hoa dùng làm trà uống có tác dụng kích thích tiêu hóa, an thần” [4].
Sâm vũ diệp vị đắng, nhạt, tính hàn, có tác dụng tư bổ cường tráng, tiêu
viêm, giảm đau, khư ứ sinh tân và cầm máu. Dược liệu từ Sâm vũ diệp là thân rễ, rễ
củ dùng cầm máu các loại vết thương và xuất huyết. Làm thuốc bổ chữa thiếu máu,
xanh xao gầy còm nhất là đối với phụ nữ sau sinh đẻ; còn có tác dụng kích thích
sinh dục và được dùng trong điều trị vô sinh. Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta
dùng rễ củ chữa thổ huyết, chảy máu mũi, đòn ngã tổn thương, thương tổn bên
trong gây đau lưng [4].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
5
Nghiên cứu của Trần Công Luận năm 2002 công bố cao Tam thất hoang và
Sâm vũ diệp có tác dụng phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi stress, đưa về trạng
thái bình thường ở các liều thử nghiệm 44, 88, 176 mg/kg. Cao saponin toàn phần
của Tam thất hoang có tác dụng chống oxy hóa, ức chế sự hình thành MDA ở nồng
độ 25, 50, 100 µg/mL [13]. Năm 2009, nghiên cứu của Viện Dược liệu chỉ ra rằng
phân đoạn saponin của Tam thất hoang có hoạt tính chống oxy hóa – lipid
peroxidation, dịch chiết tổng ethanol có tác dụng chống trầm cảm ở liều 44-176
mg/kg trên chuột [14].
Năm 2017, nghiên cứu của Lê Thị Tâm cho thấy Sâm vũ diệp có tác dụng ức
chế ngưng tập tiểu cầu trên in vitro ở các phân đoạn và các mức liều: phân đoạn
tổng, phân đoạn n-butanol, phân đoạn etylacetat có tác dụng ở các mức liều 0,5-1-2-
5 mg/mL, phân đoạn ete các mức liều 1-2-5 mg/mL. Tam thất hoang có tác dụng ức
chế ngưng tập tiểu cầu trên in vitro ở các phân đoạn và mức liều: phân đoạn tổng ở
mức liều 1-2-5 mg/mL, phân đoạn n-butanol ở mức liều 5 mg/mL, phân đoạn n-
hexan các mức liều 0,5-1-2-5 mg/mL) [19].
1.1.4. Thành phần hóa học
1.1.4.1. Sâm vũ diệp
Nghiên cứu về thành phần hóa học của lá và thân rễ Sâm vũ diệp cho thấy có
nhiều saponin khung dammaran và oleanan. Năm 1989, Trung Quốc đã phân lập 13
saponin khung dammaran. Hai saponin mới đã được phân lập là bipinnatifidusoside
F1 và F2, cùng với 11 saponin đã biết từ lá khô của Sâm vũ diệp thu thập ở dãy núi
Qinling Trung Quốc. Saponin đã biết được xác định là ginsenosid F1, F2, F3, Rg2,
Re, Rd, Rb1, Rb3, 24(S)-pseudoginsenosid F11, panasenosid và majorosid F1 [44].
Năm 2011, nhóm nghiên cứu Việt Nam- Hàn Quốc phân lập và xác định cấu trúc 10
saponin khung oleanan từ thân rễ Sâm vũ diệp, được thu hái ở Hoàng Liên Sơn, Việt
Nam, trong đó có 3 chất mới là bifinosid A-C (1-3) và 7 hợp chất đã biết, bao gồm:
narcissiflorine methyl ester (4), chikusetsusaponin IVa (5), pseudoginsenoside RP1
methyl ester (6), stipuleanoside R1 (7), pseudoginsenoside RT1 methyl ester (8),
momordinIIe (9), và stipuleanoside R2 methyl ester (10) [40]. Năm 2015, nhóm tác giả
Viện Dược liệu bước đầu nghiên cứu thành phần hoá học của Sâm vũ diệp, kết quả là đã
phân lập được một hỗn hợp saponin (11) bao gồm: stigmasterol-3-O-β-D-glucopyranosid
(11A) và β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (11B), glycosphingolipid: 1-O-(β-D-
glucopyranosyl)-N-(1,3,4-trihydroxytridec-8-en-2-yl) heptacosanamid (12), dichaccarid:
saccharose (13), saponin: 28-desglucosylchikusetsusapnin IV (14) từ phân đoạn chiết
ethyl acetat thân rễ Sâm vũ diệp. Đây là lần đầu tiên một số hợp chất trên được công
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
6
bố phân lập từ cây này [9]. Năm 2017, rễ Sâm vũ diệp thu hái ở Sa Pa, Lào Cai đã
được nhóm nghiên cứu Khoa Y Dược xác định được 3 cấu trúc hóa học trên cơ sở
phân tích quang phổ và so sánh với chất tham khảo, bao gồm: Stigmast-5-en-3-ol
hay còn gọi là β-sitosterol (1), acid oleanolic (2) và daucosterol (3) từ phân đoạn
cao chiết etyl acetate của cao chiết tổng ethanol Sâm vũ diệp [11]. Trong ba chất
phân lập được thì oleanolic acid là sapogenin của các saponin khung olean có ý
nghĩa trong đánh giá hàm lượng tổng saponin có trong Sâm vũ diệp [10].
1.1.4.2. Tam thất hoang
Cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của Tam thất
hoang được công bố. Một số nghiên cứu tập trung vào phần thân rễ của loài này chỉ
ra rằng phần thân rễ Tam thất hoang chứa nhiều saponin khung oleanan (hầu hết
đều là saponin dẫn chất acid oleanolic) với hàm lượng tương đối cao cùng một số
saponin khung dammaran với hàm lượng thấp. Năm 1985, nhóm các nhà nghiên
cứu ở Trung Quốc phân lập 2 saponin loại dẫn chất acid oleanolic và đặt tên là
stipuleanosid R1 và stipuleanosid R2 từ thân rễ Tam thất hoang [43]. Năm 2002,
trên cơ sở phân tích bằng HPLC-MS/MS, nhóm nghiên cứu ở Đại học Toyama
(Nhật Bản) phát hiện thêm thành phần saponin khung dammaran gồm các
ginsenosid Rb1, Rc, Rb3 và Rd với hàm lượng nhỏ từ dich chiết ethanol của Tam
thất hoang được thu hái ở Trung Quốc [36]. Năm 2010, nhóm nghiên cứu của Chun
Liang đã phân lập được 11 hợp chất saponin từ mẫu Tam thất hoang thu hái ở Việt
Nam trong đó có 1 chất mới là spinasaponin A methyl ester (1) [33]. Năm 2013,
nhóm tiếp tục phân lập được 4 hợp chất saponin nữa đều là các saponin khung
oleanan [38]. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu cũng đã phân lập được một số hợp chất
khác từ Tam thất hoang gồm 2 polyacetylen mới (stipudiol và stipuol), 1
polyacetylen đã biết (3R,9R,10R)- panaxytriol và các hợp chất khác: spathulenol
(serquiterpen) và 9- docosenoic acid methyl ester (acid béo) [48]. Ở Việt Nam,
nghiên cứu về thành phần hóa học của Tam thất hoang vẫn còn mới mẻ. Năm 2002,
Trần Công Luận đã phát hiện sự có mặt của hai nhóm chất chính là polyacetylen và
saponin cùng với acid béo, acid amin, tanin bằng phương pháp thử định tính hóa
học và phân tích sơ bộ sắc ký lớp mỏng [14]. Đồng thời bằng cách thủy phân
saponin rồi kết tinh sapogenin toàn phần thu được acid oleanolic [13].
1.2. Sinh lý học tiểu cầu
Tiểu cầu là tế bào máu nhỏ nhất, không có nhân, đường kính 3-4 µm, được
sản xuất từ mẫu tiểu cầu, nguyên mẫu tiểu cầu bắt đầu từ tế bào nguồn dòng tủy, do
tế bào gốc sinh máu tạo nên. Mỗi mẫu tiểu cầu có thể tạo được 3000 tiểu cầu. Số
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
7
lượng tiểu cầu lưu hành ở máu ngoại vi khoảng 150 - 450 × 109/L [18, 29]. Tiểu cầu
có đời sống ngắn, khoảng từ 8-14 ngày. Hiện nay có thể giữ tiểu cầu trong 7 ngày
ngoài cơ thể ở nhiệt độ 20-22 °C, lắc liên tục [18].
1.2.1. Cấu trúc tiểu cầu.
Tiểu cầu có một cấu trúc phức tạp gồm 4 khu vực: khu ngoại vi, khu sol-gel,
khu bào quan và khu màng
Khu ngoại vi
Khu ngoại vi gồm lớp màng tiểu cầu kết nối với hệ thống các ống mở. Màng
tiểu cầu gồm hai lớp lipid bao quanh tiểu cầu. Màng tiểu cầu chứa các glycoprotein
quan trọng đóng vai trò như các receptor bề mặt liên quan đến quá trình đông máu
[52]. Glycoprotein Ib (GPIb): là protein xuyên màng có nhiệm vụ liên kết với yếu tố
wWF giúp cho tiểu cầu dính bám vào collagen. Đây là bước đầu tiên trong hoạt
động đông cầm máu của tiểu cầu [18, 29]. Glycoprotein IIb/IIIa (GPIIb/IIIa): là
protein màng, hoạt động phụ thuộc vào ion canxi, có nhiệm vụ liên kết với
fibrinogen, giúp cho tiểu cầu ngưng tập tạo thành đinh cầm máu [18, 29]. Ngoài ra,
các phospholipid điện tích âm, đặc biệt phosphatidylserine (PS) có vai trò quan
trọng trong quá trình đông máu, là chất nền ban đầu cho các phản ứng enzym tiểu
cầu để tạo ra thromboxan A2 (TXA2), sản phẩm quan trọng trong quá trình hoạt
hóa tiểu cầu và là chất chủ vận mạnh gây nên quá trình ngưng tập tiểu cầu. Màng
tiểu cầu cũng có khả năng nhận và chuyển tín hiệu bề mặt thành tín hiệu hóa học
bên trong [17, 52].
Hình 1.3. Các glycoprotein màng tiểu cầu và chức năng của chúng [29]
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
8
Hệ thống các kênh mở gồm các kênh mở vào trong tiểu cầu như các không
bào làm tăng diện tích bề mặt tiểu cầu, các hạt tiểu cầu phóng thích các chất qua hệ
thống kênh này [18]. Hệ thống ống dẫn từ trong bào tương của tiểu cầu ra đến lớp
màng ngoài, tạo thành các lỗ nhỏ li ti trên bề mặt tiểu cầu. Hệ thống này đóng vai
trò như một đường dẫn cho các chất từ bên ngoài môi trường đi vào trong tế bào
chất của tiểu cầu và là nơi đưa các chất được giải phóng từ các hạt ra khỏi tiểu cầu
khi chúng bị hoạt hóa [7].
Khu sol-gel
Khu sol-gel nằm dưới khu ngoại vi gồm các vi ống và vi sợi. Vi ống nằm sát
màng tiểu cầu tạo nên khung đỡ và tham gia vào hoạt động co rút khi tiểu cầu bị
kích thích [52]. Vi sợi gồm các sợi actin có liên hệ chặt chẽ với các vi ống và tham
gia vào hoạt động tạo giả túc của tiểu cầu [52]. Ngoài ra khu sol-gel còn chứa
glycogen [28].
Khu bào quan
Khu bào quan gồm có các loại hạt và thành phần tế bào như các lysosom, ty
thể… Những bào quan này tham gia vào quá trình trao đổi chất, là nơi dự trữ enzym
và một lượng lớn các chất khác có vai trò quan trọng với chức năng tiểu cầu [18,
23]. Hạt đặc chứa một số chất như ADP, ATP, GDP, GTP, serotonin, histamin,
canxi, magie, pyrophosphat, nucleotid khác. Các chất này được giải phóng khi tiểu
cầu bị kích thích [18]. Hạt γ-gamma (Túi lysosome) chứa enzym như galactosidase,
fucosidase, hexosaminidase, glucuronidase. Hạt α chứa nhiều protein dính như
fibrin, fibronectin, vWF, thrombospondin, thromboglobulin, vitronectin; Yếu tố
phát triển (platelet derived growth factor - PDGF); Peptid hoạt hóa tổ chức liên kết
(CTAP: connective tissue activating peptid); Yếu tố 4 tiểu cầu; Yếu tố đông máu:
yếu tố V, kininogen, fibrinogen, yếu tố XI, protein S, chất ức chế yếu tố hoạt hóa
plasminogen. Hạt λ: làm tan cục máu đông trong giai đoạn sau của sự hồi phục
mạch [18, 37].
Khu vực màng
Khu vực màng gồm hệ thống ống dày đặc gắn với canxi một cách chọn lọc,
đóng vai trò là nơi dự trữ canxi của tiểu cầu. Đây cũng là nơi tổng hợp men
cyclooxygenase và prostaglandin của tiểu cầu [52].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
9
Hình 1.4. Cấu trúc của tiểu cầu [29]
1.2.2. Chức năng tiểu cầu
Chức năng chính của tiểu cầu là làm vững bền mạch máu, tạo nút cầm máu
ban đầu và tham gia vào quá trình đông máu huyết tương [17, 29].
1.2.2.1. Vai trò của tiểu cầu trong quá trình cầm máu
Trong trạng thái sinh lý bình thường, tiểu cầu không dính vào nội mô mạch
máu còn nguyên vẹn, khi khi tế bào nội mô thành mạch bị tổn thương tiểu cầu
nhanh chóng trải qua các quá trình thông qua một loạt các phản ứng phối hợp tinh
xảo, mà kết quả cuối cùng là hình thành một nút tiểu cầu tại nơi mô tổn thương.
Quá trình chuyển đổi tiểu cầu bất hoạt thành tiểu cầu hoạt hóa xảy ra theo một chiều
dọc liên tục nhưng có thể được chia thành các bước: bám dính, kết tập, phóng thích
các chất [7, 18, 23, 35].
Giai đoạn bám dính
Tiểu cầu dính vào các bề mặt lạ những tổ chức dưới nội mạc bộc lộ khi mạch
máu bị tổn thương (in vivo) hoặc bề mặt ống nghiệm thủy tinh, lam kính (in vitro) [17].
Trong thành mạch khỏe mạnh, tiểu cầu được duy trì ở trạng thái không hoạt động
bởi oxid nitric và prostacyclin từ tế bào nội mô các mạch máu. Tế bào nội mô còn
chứa ADPase (adenosin diphosphatase) có tác dụng kìm hãm quá trình kích hoạt
ADP. Khi thành mạch bị tổn thương, lớp tế bào nội mô bị mất đi và bộc lộ lớp dưới
nội mô, lớp này có bản chất là các protein dính như: collagen, yếu tố von
Willebrand, fibronectin, lamilin…[7, 41, 52]. Yếu tố vWF tạo điều kiện cho sự bám
dính ban đầu, thông qua liên kết với phức hợp GPIb/IX/V đóng vai trò thụ thể trên
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
10
màng tiểu cầu, vWF đóng vai trò quan trọng trong bám dính của tiểu cầu khi tốc độ
dòng máu cao. Trong điều kiện tốc độ dòng máu thấp hoặc tĩnh, bám dính ban đầu
của tiểu cầu chủ yếu thông qua liên kết collagen với GPIa/IIa. Những tương tác này
cho phép tiểu cầu lưu thông chậm lại đủ để có sự tương tác, ràng buộc hơn nữa của
các cặp thụ thể - phối tử dẫn đến sự bám dính tĩnh [7, 35]. Đặc biệt sự tương tác ban
đầu giữa collagen và GPVI gây ra sự kích hoạt GPIIb/IIIa và GPIa/IIa. vWF và
collagen hình thành liên kết mạnh mẽ tương ứng với GPIIb/IIIa và GPIa/IIa, fibrinogen
liên kết với GPIIb/IIIa giữ tiểu cầu tại chỗ [7, 12].
Giai đoạn ngưng tập
Là hiện tượng tiểu cầu tập trung thành nút qua hiện tượng dính. Hiện tượng
dính đã hoạt hóa tiểu cầu, tạo điều kiện cho tiểu cầu ngưng tập [18]. Ngưng tập tiểu
cầu được đặc trưng bởi sự tích tụ tiểu cầu vào một nút cầm máu. Các thụ thể tiểu
cầu trung tâm trong quá trình này là GPIIb/IIIa, liên kết các tiểu cầu kích hoạt thông
qua cầu fibrinogen. Một tiểu cầu không hoạt hóa có khoảng 4.000-5.000 phức hợp
GPIIb/IIIa trên bề mặt của nó. Trong trạng thái không hoạt động, thụ thể này không
thể gắn với fibrinogen, vWF, TSP, fibronectin, vitronectin. Chỉ khi tiểu cầu được
hoạt hóa, phức hợp GPIIb/IIIa mới được hoạt hóa, hoạt động như một thụ thể dành
cho fibrinogen, chất này lại gắn với thụ thể trên các tiểu cầu khác tạo nên một cầu
nối làm cho các tiểu cầu ngưng tập lại với nhau và tiếp tục hoạt hóa. Hai giai đoạn
ngưng tập và hoạt hóa tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau diễn ra liên tục cho đến
khi tạo thành nút tiểu cầu [7, 29, 35].
Một số chất có khả năng gây ngưng tập tiểu cầu là: ADP, thrombin, adrenalin,
serotonin, acid arachidonic, thromboxan A2, collagen, ristocetin..., trong đó ADP
đóng vai trò quan trọng nhất vì chất này gây ngưng tập tiểu cầu một cách độc lập
không phụ thuộc các tác nhân khác và giúp cho phản ứng ngưng tập do các tác nhân
khác xảy ra đầy đủ hơn. Ngoài ra, ADP còn có nguồn gốc từ hồng cầu. Những hồng
cầu tại vị trí thành mạch bị tổn thương sẽ bài tiết ADP và nhờ vậy làm tăng nhanh
nồng độ ADP khu trú tại chỗ tổn thương, góp phần làm tăng quá trình ngưng tập tiểu
cầu, nhanh chóng tạo nút cầm máu ban đầu, làm ngừng chảy máu [17, 29].
Sự ngưng tập tiểu cầu gây ra bởi ADP: Bình thường các tiểu cầu không
ngưng tập vì có năng lượng được tạo ra do sự thoái hóa ATP thành ADP. Trong
trường hợp nồng độ ADP cao thì phản ứng này bị ức chế dẫn đến tiểu cầu bị ngưng
tập [23].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
11
Hình 1.5. Cơ chế gây ngưng tập tiểu cầu của ADP [23]
Acid arachidonic hoạt hóa ngưng tập tiểu cầu làm hoạt hóa phospholipid,
giải phóng acid arachidonic. Acid arachidonic hoạt hóa men cyclooxygenase (có
trong hệ thống dày đặc) tạo prostaglandin và thromboxan A2 (thromboxan A2 có
tác dụng kích thích ngưng tập tiểu cầu). Thrombin gây ngưng tập tiểu cầu qua cơ
chế tác động lên yếu tố V có trên bề mặt tiểu cầu. Bởi vậy khi dùng men trypsin để
thủy phân yếu tố V thì tiểu cầu không còn ngưng tập được nữa [23]. Adrenalin và
noradrenalin gây ngưng tập tiểu cầu theo cơ chế gián tiếp thông qua việc phóng
thích ADP và trực tiếp kích thích sự ngưng tập qua vai trò của acid arachidonic
[23]. Sự ngưng tập do ristocetin xảy ra do sự kích thích yếu tố von-Willebrand gắn
với tiểu cầu tại vị trí của receptor GPIb. Vì vậy, nếu thiếu một trong hai yếu tố này
thì tiểu cầu không ngưng tập [18, 23]. Serotonin liên kết với thụ thể 5HT2A
khuếch đại cùng với ADP cho phản ứng của tiểu cầu, ngoài ra serotonin có thể
đóng vai trò gây đông máu, làm tăng việc lưu giữ protein đông máu như
fibrinogen, thrombospondin trên bề mặt tiểu cầu [7].
Sự ngưng tập tiểu cầu là một hiện tượng có thể phục hồi được tự nhiên. Qúa
trình phục hồi này là do sự có mặt của một hệ thống men ở trong huyết tương và
trong tiểu cầu; trong đó adenylat kinase đóng vai trò quan trọng nhất [23].
Giai đoạn phóng thích các chất của tiểu cầu [23]
Dưới tác dụng của các yếu tố gây ngưng tập (ADP, thrombin), tiểu cầu sẽ bị
ngưng tập, tiếp theo sẽ xảy ra một loạt các biến đổi, đó là quá trình thay đổi hình
dạng và phóng thích của tiểu cầu. Đây là một hiện tượng rất phức tạp, bao gồm sự
biến đổi về hình thái và sinh hóa của tiểu cầu. Cụ thể là những thay đổi về hình thái:
tiểu cầu phồng to lên, trải rộng ra, kết dính, ngưng tập, hình thành chân giả, mất hạt,
co lại. Sau đó tiểu cầu co rút, giải phóng ra một loạt thành phần như ADP,
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
12
serotonin, adrenalin, histamin, yếu tố III tiểu cầu, 5-hydroxy tryptamin, nucleotid và
một số men khác. Các hiện tượng sinh hóa xảy ra như: kích thích chuyển hóa tiêu
đường, thoái hóa và tái tổng hợp từng phần ATP, ADP thành AMP, hoạt hóa
thrombosterin. Hiện tượng này xảy ra có sự tham gia của thrombin, collagen và có
tiêu tốn năng lượng của tiểu cầu. Đây là hiện tượng vô cùng ý nghĩa trong việc bảo
vệ mạch máu khi mạch máu bị tổn thương.
Trong thực tế, các khả năng kết dính, ngưng tập, phóng thích của tiểu cầu có
sự gắn bó rất chặt chẽ với nhau, khả năng này thúc đẩy, tạo điều kiện, mở rộng cho
khả năng khác xảy ra để đạt mục đích cuối cùng là thực hiện tốt các chức năng của
tiểu cầu.
Hình 1.6. Quá trình ngưng tập tiểu cầu [35]
Hiện tượng dính hoạt hóa tiểu cầu, thay đổi hình dạng từ hình đĩa thành dạng
quả cầu nhỏ gọn, với phần mở rộng đuôi gai dài tạo điều kiện thuận lợi cho độ bám
dính. Tiểu cầu ngưng tập, cùng lúc với quá trình này, bên trong tế bào chất của tiểu
cầu xảy ra hiện tượng giải phóng hạt, các chất chứa bên trong hạt sẽ được giải
phóng ra môi trường bên ngoài qua hệ thống kênh mở và thực hiện vai trò sinh học
của chúng [7, 18, 23].
1.2.2.2. Vai trò của tiểu cầu trong quá trình đông máu huyết tương
Ngay khi hiện tượng bám dính bắt đầu, tiểu cầu thay đổi hình dạng và chế
tiết chất tham gia quá trình khởi động đông máu HMWK, yếu tố này cùng với
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
13
kallikrein hoạt hóa yếu tố XII bước đầu của quá trình đông máu. Một lượng nhỏ
thrombin được hình thành trên bề mặt của một số tế bào mang TF (tissue factor)
như: nguyên bào sợi, bạch cầu đơn nhân hoạt hóa hoặc tế bào nội mô, lượng
thrombin này không có khả năng để tạo ra một cục máu đông fibrin ổn định, nhưng
đủ để hoạt hóa tiểu cầu. Sau đó, tiểu cầu hoạt hóa liên kết các yếu tố đông máu bởi
các thụ thể chuyên biệt. Tiểu cầu liên kết với các yếu tố V và VIII chống lại sự phân
cắt bởi hoạt tính protein C. Yếu tố XIa liên kết với thụ thể GPIb trên bề mặt tiểu cầu
và hoạt hóa yếu tố IX. Yếu tố Xa dễ dàng bị ức chế bởi TF. Sự phối hợp của các
yếu tố đông máu trên bề mặt tiểu cầu dẫn đến hình thành thrombin, vì vậy một cục
máu đông ổn định fibrin được hình thành. Ngoài ra tiểu cầu còn cung cấp khoảng
20 % yếu tố V và các yếu tố đông máu khác như fibrinogen, yếu tố IX, XIII [7].
1.3. Các xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp đánh giá chức năng tiểu cầu như: đo thời
gian máu chảy, đo sức bền mao mạch, đếm số lượng tiểu cầu, co cục máu đông, đo
độ dính tiểu cầu, đo độ ngưng tập tiểu cầu...
1.3.1. Thời gian máu chảy
Nguyên lý là khi mạch máu bị tổn thương, máu sẽ thoát ra ngoài, đồng thời
hệ thống cầm máu bắt đầu hoạt động. Hoạt động cầm máu gồm vai trò của thành
mạch và của tiểu cầu. Chất lượng của hoạt động này không tốt sẽ làm cho thời gian
để cầm được máu dài hơn. Xét nghiệm thời gian máu chảy là tạo ra tổn thương
mạch máu và đo thời gian từ lúc máu chảy đến khi máu ngừng chảy [16].
Nguyên lý của phương pháp Duke là dùng kim chủng tạo một vết thương
nằm ngang ở vùng giữa dái tai và đo thời gian máu chảy [12]. Trị số bình thường từ
2 – 4 phút [12, 23].
Nguyên lý của phương pháp Ivy là đo thời gian máu chảy của các vết thương ở
mặt duỗi cẳng tay, dưới 1 áp suất đã định [12]. Trị số bình thường: 4-8 phút [12, 23].
Phương pháp Borchgrevink có trị số bình thường từ 7-10 phút [23]
1.3.2. Đo sức bền mao mạch
Có 2 phương pháp, nhưng phương pháp giảm áp ít dùng hơn phương pháp
tăng áp: dùng huyết áp kế, duy trì lực bằng trung bình cộng giữa huyết áp tối đa và
tối thiểu trong vòng 10 phút sau đó tháo hơi nhanh. Đếm số nốt xuất huyết ngay
dưới vùng dưới da nếp khuỷu. Nếu trên 7 nốt xuất huyết là dương tính. Sức bền
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
14
mao mạch giảm gặp trong một số bệnh lý: Giảm tiểu cầu, viêm thành mạch dị ứng,
viêm thành mạch do độc tố. Trong bệnh von-Willebrand, bệnh rối loạn chức năng
tiểu cầu. Ngoài ra còn có thể gặp ở người già, thiếu vitamin C, do thể tạng hoặc có
tính gia đình [16, 23].
1.3.3. Đếm số lượng tiểu cầu
Có rất nhiều phương pháp đếm tiểu cầu, nhưng phổ biến nhất hiện nay ở các
bệnh viện là đếm tiểu cầu bằng máy dựa trên nguyên lý trở kháng hoặc laser. Trị số
bình thường của tiểu cầu là 150.000 - 300.000/mm3. Số lượng tiểu cầu giảm gặp
trong: xuất huyết do giảm tiểu cầu có nguyên nhân miễn dịch, suy tuỷ xương,
leucemie cấp, sốt xuất huyết. Số lượng tiểu cầu tăng gặp trong: tăng tiểu cầu tiên
phát, leucemie kinh dòng hạt, đa hồng cầu tiên phát [16, 23].
1.3.4. Quan sát hình thái và độ tập trung của tiểu cầu trên tiêu bản nhuộm
Giêmsa
Rất cần thiết phải làm đặc biệt ở các trường hợp nghi ngờ bệnh lý tiểu cầu.
Bình thường tiểu cầu bắt màu đỏ tím, không có nhân nhưng có các hạt màu đỏ và
đứng thành cụm nếu máu chưa qua chống đông. Độ tập trung tiểu cầu tăng trong:
tăng tiểu cầu tiên phát, leucemie kinh dòng hạt, đa hồng cầu tiên phát. Độ tập trung
tiểu cầu giảm gặp trong: Suy tuỷ xương, leucemie cấp [16, 23].
1.3.5. Co cục máu đông
Có nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên trong lâm sàng thường dùng kỹ
thuật của Budtz-Olzen. Đây là xét nghiệm đơn giản nhưng khá đặc hiệu. Đánh giá
sự co cục máu bằng cách quan sát cục máu đông sau 2 giờ. Nguyên lý của phương
pháp: máu ra khỏi thành mạch sẽ bị đông, máu đông là máu chuyển thành dạng rắn
nhờ hình thành các sợi fibrin. Mạng lưới sợi fibrin ôm lấy các thành phần hữu hình
rồi co rút lại tạo nên cục máu đông tách rời khỏi phần huyết thanh. Cục máu đông
co được là nhờ vai trò của tiểu cầu và của fibrin [16, 23]. Cục máu co hoàn toàn:
phản ảnh tình trạng bình thường của fibrrinogen và tiểu cầu (cả số lượng và chất
lượng). Cục máu không co (không tạo thành cục máu tách riêng rõ ràng với huyết
thanh) hay cục máu co không hoàn toàn (phần huyết thanh tách ra ít dưới 30% máu)
hoặc co cục máu nhưng còn nhiều hồng cầu tự do trong huyết thanh) là thể hiện bất
thường của tiểu cầu (số lượng hoặc chất lượng) và/hoặc các fibrrinogen. Mức độ bất
thường càng nặng thì cục máu càng không co.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
15
Xét nghiệm co cục máu phụ thuộc vào số lượng và chất lượng tiểu cầu,
lượng fibrinogen, yếu tố VIII và hematocrit [16, 23].
1.3.6. Đo độ dính tiểu cầu
Trên in vivo sử dụng phương pháp Borchrevink. Nguyên lý là đo độ dính tiểu
cầu qua việc lấy máu để đếm tiểu cầu trực tiếp tại vết thương vào các thời điểm
cách đều nhau. Trị số bình thường: 20-40 %. Trên in vitro có 3 phương pháp
(phương pháp Salzman, Bowie, Hellem). Nguyên lý là đo độ dính tiểu cầu sau khi
cho máu hoặc huyết tương qua cột bi thủy tinh [23]. Độ dính tiểu cầu giảm trong:
bệnh Von – Willebrand, trong một số bệnh lý rối loạn chức năng tiểu cầu, dùng một
số thuốc giảm đau, sau truyền Dextran. Độ dính tiểu cầu tăng trong: bệnh lý huyết
khối, tiểu đường, hút thuốc lá, cũng có thể gặp trong những trường hợp sau mỗ, sau
sinh, sau một sang chấn nào đó (đặc biệt sau cắt lách, …) [23].
1.3.7. Đo độ ngưng tập tiểu cầu
Có rất nhiều kỹ thuật để đo độ ngưng tập tiểu cầu nhưng chủ yếu dựa trên
nguyên lý sau: Mật độ quang của huyết tương giàu tiểu cầu tỷ lệ thuận với nồng độ
của tiểu cầu có trong huyết tương đó. Bởi vậy khi cho thêm một chất gây ngưng tập
tiểu cầu nào đó (ADP, adrenalin) vào dung dịch huyết tương giàu tiểu cầu, hiện
tượng ngưng tập tiểu cầu sẽ xãy ra. Nồng độ tiểu cầu dưới dạng những phân tử
riêng biệt sẽ giảm dẫn đến mật độ quang học tăng. Ghi nhận một số hình ảnh của
quá trình thay đổi của mật độ quang sẽ biết được đặc điểm của quá trình ngưng tập
tiểu cầu [2, 3, 23, 50].
Hình 1.7. Nguyên lí của xét nghiệm đo độ ngưng tập tiểu cầu
(PPP: huyết tương nghèo tiểu cầu, PRP: huyết tương giàu tiểu cầu)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
16
Nguyên lý của phương pháp đo quang: thiết bị đo độ ngưng tập tiểu cầu bằng
phương pháp quang học là một quang phổ kế có bước sóng thích hợp cố định. Một
chùm tia ánh sáng đỏ chiếu qua một ống chứa huyết tương giàu tiểu cầu và một
chùm tia khác chiếu qua một ống chứa huyết tương nghèo tiểu cầu. Khi đo, sử dụng
một mẫu huyết tương giàu tiểu cầu của mẫu máu cần đo để thiết lập điểm chuẩn ở
đó ánh sáng bị cản hoàn toàn và độ dẫn truyền ánh sáng là 0 %. Đồng thời sử dụng
huyết tương nghèo tiểu cầu của cùng mẫu máu để thiết lập điểm chuẩn ở đó ánh
sáng đi qua hoàn toàn và độ dẫn truyền ánh sáng là 100 %. Khi cho chất kết tập như
ADP, collagen, thrombin, epinephrin, acid arachidonic, ristocetin...vào huyết tương
giầu tiểu cầu sẽ xẩy ra hiện tượng các tiểu cầu ngưng tập với nhau tạo thành đám vì
vậy độ dẫn truyền ánh sáng sẽ tăng lên. Độ dẫn truyền ánh sáng phản ánh mức độ
ngưng tập tiểu cầu. Kết quả được thể hiện bằng % độ dẫn truyền ánh sáng của huyết
tương giàu tiểu cầu trong đó tiểu cầu đã ngưng tập tối đa [24, 37, 50, 51].
1.4. Các thuốc kháng tiểu cầu
Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh huyết khối. Trong
nhiều bệnh lý, sự hoạt hóa tiểu cầu bao gồm: hiện tượng dính, ngưng tập, phóng
thích ra các yếu tố/thành phần nội tiểu cầu… đó là những cơ sở sinh lý, sinh hóa và
cơ học quyết định cho sự hình thành huyết khối. Bởi vậy, hiện nay liệu pháp kháng
tiểu cầu ngày càng được quan tâm đúng mức hơn trong việc điều trị dự phòng và
chống sự hình thành huyết khối [23]. Thuốc kháng tiểu cầu là thuốc ức chế quá
trình kết dính, hoạt hóa, ngưng tập, nhằm ngăn ngừa, hạn chế tắc mạch [18]. Điều
trị chống ngưng tập tiểu cầu có thể tấn công lên các mục tiêu trên con đường của
quá trình ngưng tập tiểu cầu [26]. Hiện nay có nhiều thuốc kháng tiểu cầu với cơ
chế khác nhau được sử dụng như: Aspirin, Ticlopidin, Clopidogrel, Prasugrel…
1.4.1. Nhóm ức chế men Cyclo-oxygenase: Aspirin
Aspirin được coi là thuốc kháng tiểu cầu hàng đầu và được sử dụng rộng rãi.
Cơ chế tác dụng: Aspirin ức chế men cyclooxygenase 1 (COX-1) dẫn đến ngăn cản sự
tạo thành Thromboxan A2 (TXA2), nhờ đó mà ức chế ngưng tập tiểu cầu. Sự ức chế
này là rất mạnh và tồn tại suốt đời sống tiểu cầu đó, vì tiểu cầu không thể tổng hợp
thêm men mới được nữa. Bên cạnh đó, Aspirin cũng ức chế sự tổng hợp chất
prostaglandin kháng đông, là PGI2 của tế bào nội mạc mạc thông qua việc ức chế men
prostacyclin synthetase, do đó gián tiếp kích thích NTTC. Tuy nhiên tác dụng này
không mạnh bằng tác dụng ức chế men cyclooxygenase và tác dụng này cũng không
kéo dài vì tế bào nội mạc có thể tổng hợp ra men mới [22, 23]. Aspirin có thể ức
chế ngưng tập tiểu cầu với các chất kết tập như collagen, ADP, epinephrin.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
17
1.4.2. Nhóm ức chế ADP Receptor (nhóm Thienopyridin)
Ticlopidin: cơ chế tác dụng ức chế NTTC của Ticlopidin là do Ticlopidin
tưong tác với glycoprtein IIb/IIIa receptor của fibrinogen làm ức chế sự gắn
fibrinogen vào tiểu cầu hoạt hóa, ngăn cản sự kết dính tiểu cầu. Ngoài ra, thuốc còn
làm tăng prostaglandin D2 và E2 góp phần chống đông vón tiểu cầu và tăng thời
gian chảy máu [1, 22]. Ngày nay Ticlopidine ít sử dụng hơn vì co một số tac dung
phu quan trọng như giam bach câu hat (co thê gây tư vong), suy tuy va tăc mât.
Clopidogrel: ban thân Clopidogrel là tiền thuốc không co hoat tinh khang
tiêu câu. Sau khi đươc hâp thu ơ ruôt, khoang 85 % lương thuôc hâp thu đươc
chuyên hoa bơi cac enzym esterase thanh nhưng chât không co hoat tinh va 15%
đươc chuyên hoa bơi hê enzym cytochrome P-450 (hai bước) ở gan thanh chât co
hoat tinh ưc chê thu thê P2Y12 trên bê măt tiêu câu, lam ADP không găn đươc vao
thu thê cua no dân tơi không hoat hoa đươc tiêu [1, 22, 39].
Prasugrel: la thuôc mơi nhât thuôc nhom Thienopyridin. Sau khi vao ông
tiêu hoa, prasugrel bi thuy phân nhanh chong bơi esterase trong ruôt va mau thanh
chât chuyên hoa trung gian. Chât nay lai đươc biên thanh chât chuyên hoa co hoat
tinh bơi enzym cytochrome P450 (môt bươc), chât chuyên hoa co hoat tinh cua
prasugrel ưc chê không hôi phuc thu thê P2Y12 cua tiêu câu. Như vậy Prasugrel
khắc phục được nhược điểm của Clopidogrel nên Prasugrel co tac dung ưc chê kêt
tâp tiêu câu manh hơn, nhanh hơn va ôn đinh hơn so vơi clopidogrel [1].
Thuôc ưc chê P2Y12 không thuôc nhom thienopyridin
Ức chê trưc tiêp co hôi phuc thu thê P2Y12 cua tiêu câu. Đây là thuốc đầy
triển vọng qua nghiên cứu PLATO (Study of Platelet Inhibition and Patient
Outcomes) [1].
1.4.3. Cac thuôc ưc chê thụ thể Glycoprotein IIb/IIIa cua tiêu câu
Abciximab, Eptifibati và Tirofiban. Cac thuôc này ưc chê glycoprotein
IIb/IIIa se ưc chê nhưng liên kêt cheo băng fibrin giưa cac tiêu câu do đo ức chế
hinh thanh huyêt khôi [1, 22].
1.4.4. Thuốc làm tăng AMP vòng tiểu cầu
Dipyridamol: Ức chế sự vỡ ra của AMP vòng do phosphodiesterase do đó là
tăng nồng độ APM vòng, ngăn cản sự ngưng tập, phóng xuất và kết dính tiểu cầu[1,
22]. Thuốc có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu nhưng không làm kéo dài thời
gian chảy máu [23].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Mẫu Sâm vũ diệp toàn cây tươi thu hái ở Sa Pa – Lào Cai vào tháng 3 năm
2016 được giám định tên khoa học là Sâm vũ diệp - Panax bipinnatifidus Seem. bởi
chuyên gia thực vật học, Khoa Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu. Phần dưới
mặt đất được rửa sạch, thái lát mỏng, sấy khô ở 40-50 °C đạt độ ẩm dưới 10 %, xay
nhỏ và bảo quản trong túi nilon. Mẫu được giám định tên khoa học là Sâm vũ diệp
sau khi được sơ chế, làm khô, xay nhỏ được chiết bằng EtOH 50 % với tỷ lệ dung
môi : dược liệu là 7:1, ở nhiệt độ 90 °C. Chiết 2h/lần, 3 lần/mẻ. Dịch chiết cồn 50 %
thu được cô dưới áp suất giảm đến khi tạo thành cao lỏng (1:1).
Cao chiết toàn phần của Sâm vũ diệp còn nhiều tạp chất bao gồm các hợp
chất ít phân cực, dầu béo và các thành phần saccarid tan trong nước. Loại bỏ các tạp
chất ít phân cực, thân dầu: dùng phương pháp chiết phân bố lỏng-lỏng với n-hexan
theo tỷ lệ 1:1 qua 3 lần. Cất loại thu hồi dung môi n-hexan để tái sử dụng. Lớp nước
sau chiết lỏng-lỏng chứa toàn lượng saponin đã được loại dầu béo và tạp chất thân
dầu. Loại bỏ các thành phần saccarid tan trong nước: sử dụng sắc ký hấp phụ bằng
resin diaion HP-20, rửa giải bằng EtOH 96 %.
Dịch sau loại tạp được cất thu hồi dung môi dưới áp xuất giảm đến cao đặc,
đem sấy chân không tại 55-60 °C trong 24 giờ, sử dụng máy xay dược liệu, nghiền
cao thành dạng bột, rây qua rây 355, thu được cao khô định chuẩn giàu saponin của
Sâm vũ diệp, bảo quản trong túi nilon kín tại nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Các
phân đoạn chiết cao khô định chuẩn giàu saponin của Sâm vũ diệp được tiến hành
tại bộ môn Hóa Dược và Kiểm nghiệm thuốc, Khoa Y Dược, do TS. Nguyễn Hữu
Tùng cung cấp (Hình 2.1) [27].
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
19
Hình 2.1. Sơ đồ qui trình chiết cao giàu saponin Sâm vũ diệp [27]
Mẫu toàn cây tươi Tam thất hoang thu hái ở Sa Pa - Lào Cai ngày 26 tháng
10 năm 2015 được giám định tên khoa học là Tam thất hoang- Panax stipuleanatus
H. T. Tsai et K. M. Feng. Thân rễ Tam thất hoang rửa sạch, thái lát mỏng, sấy khô
ở 40-50 °C đạt độ ẩm dưới 10 %, xay nhỏ, thu được bột thô.
Bột thô Tam thất hoang chiết với EtOH 50 %, tỷ lệ dung môi : dược liệu là
10:1, ở nhiệt độ 90 °C, Chiết 1h/lần, 3 lần/mẻ. Dịch chiết cồn 50 % thu được, được
cô dưới áp suất giảm, tạo cao lỏng (1:20).
Quá trình loại tạp được áp dụng phương pháp chiết lỏng-rắn sử dụng nhựa
hấp phụ D101, rửa giải bằng EtOH 80 %. Thu dịch rửa giải EtOH 80 %, cất thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm đến cao đặc, đem sấy chân không tại 55-60 °C trong 24
giờ, sử dụng máy xay dược liệu, nghiền cao thành dạng bột, rây qua rây 355, thu
được cao tam thất hoang, bảo quản trong túi nilon kín tại nhiệt độ phòng. Các quy
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
20
trình chiết xuất cao giàu hoạt chất từ tam thất hoang được tiến hành tại khoa Hóa
thực vật, viện Dược liệu, do PGS.TS. Đỗ Thị Hà cung cấp (Hình 2.2) [8].
Hình 2.2. Sơ đồ qui trình chiết cao giàu saponin Tam thất hoang [8]
Vật liệu nghiên cứu: xylanh 10 mL, 20 mL, kim lấy máu 20 G, ống nghiệm
chống đông citrate, ống nghiệm sạch, ống đo mẫu, viên khuấy từ, đầu côn,
micropipet, găng tay, máy ly tâm, máy đo độ ngưng tập tiểu cầu chronolog, ADP,
dung môi (DMSO - Dimethyl sulfoxide), thuốc thử (cao dược liệu), thuốc chứng
dương (aspirin – Aspegic 100mg).
Dịch chiết cồn
50%
Kiểm nghiệm dược
liệu
Bột thô tam thất hoang
Cao lỏng 1:20
- Chiết EtOH 50 %
- Dung môi/dược liệu (10/1)
- To = 90oC
- Chiết 1h/lần 3 lần / mẻ.
Cô dưới áp suất giảm
Cột resin D101, EtOH 80%
Dịch rửa giải
Cao giàu hoạt chất
- Cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm
- Sấy chân không tại 55-60oC, 24 h
Kiểm tra TLC
Đóng gói Tiêu chuẩn kiểm nghiệm
cơ sở
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
21
Thu thập mẫu máu
Sau khi được sự đồng ý và chấp thuận của hội đồng đạo đức chúng tôi đã
tiến hành thu thập máu lấy từ người tình nguyện khỏe mạnh. Tuân thủ theo tuyên bố
Helsinki về đạo đức nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu là con người. Người tham
gia nghiên cứu cần được biết về lý do, mục đích của nghiên cứu, các lợi ích, cũng
như rủi ro của nghiên cứu, và ký đồng thuận tham gia nghiên cứu. Người tình
nguyện đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn: người tình nguyện khoẻ mạnh, 20-25 tuổi, không hút
thuốc lá, không có tiền sử các bệnh về máu, không đang sử dụng các thuốc tác dụng
trên quá trình đông máu, tiêu fibrin.
Tiêu chuẩn loại trừ: có bất thường về số lượng tiểu cầu tại thời điểm nghiên
cứu, mẫu máu thu nhận bị vỡ hồng cầu, ngươi mới cho mau với lương > 450 mL
trong vòng 28 ngay trước.
Tất cả các nghiên cứu được thực hiện vào buổi sáng với các tình nguyện viên
nhịn ăn 12 giờ trước khi lấy máu. Máu tĩnh mạch toàn phần được lấy bằng kim tiêm
cỡ 20 gauge.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp đo độ đục của Born: đo độ ngưng tập tiểu cầu trên
máy Chrono - Log CA - 560 của Mỹ [34].
Chuẩn bị mẫu
Lấy 10-15 ml máu tĩnh mạch toàn phần từ người tình nguyện khỏe mạnh
chống đông bằng natri citrate 3,8 % (1:10); người tình nguyện phải nhịn ăn 12 giờ
trước khi lấy máu, có số lượng tiểu cầu từ 200-400 G/L, hematocrit bình thường.
Lắc đều để đảm bảo máu được chống đông hoàn toàn. Ly tâm ở tốc độ 500 vòng
trong 10 phút, lấy phần nổi là huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) cho vào ống falcon
vô khuẩn có nút và giữ ở nhiệt độ phòng. Sau đó, ly tâm số huyết tương còn lại ở
tốc độ cao 3000 vòng trong 10 phút, được huyết tương nghèo tiểu cầu (PPP).
Pha Stock cao chiết giàu saponin của Tam thất hoang và Sâm vũ diệp
nồng độ 200 mg/mL trong DMSO 10 %, Cao chiết phân đoạn giàu saponin của
Tam thất hoang và Sâm vũ diệp ở các phân đoạn được hoà tan trong dung môi
DMSO, sau đó được pha loãng trong nước muối sinh lý để đạt nồng độ cuối cùng
trong dung dịch nghiên cứu là 0,1; 0,2; 0,4; 0,8 và 1,6 mg/mL. Dùng DMSO 0,1
% làm chứng âm. Nghiên cứu thăm dò từ giai đoạn trước của Lê Thị Tâm năm
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
22
2017 đã lần lượt thử Aspirin với các liều 0,25 mg/mL, 0,5 mg/mL, 0,75 mg/mL, 1
mg/mL thì nhận thấy với liều 1 mg/mL cho tác dụng tối ưu và đạt được mức ức chế
kết tập tiểu cầu như mong muốn. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn liều này làm liều
chứng dương.
Tiến hành đo mẫu trên máy Chrono - Log CA – 560
Cho 450 µl huyết tương nghèo tiểu cầu (PPP) + 50 µl DMSO 0,1 % vào
cuvet thuỷ tinh không chứa bi khuấy từ. Chia lần lượt 450 µl huyết tương giàu tiểu
cầu (PRP) vào cuvet thuỷ tinh chứa bi khuấy từ. Thêm lần lượt vào mỗi cuvet 50 µl
hóa chất gồm DMSO 0,1 %, Aspirin (1 mg/mL), các phân đoạn giàu saponin của
Sâm vũ diệp hoặc Tam thất hoang với các nồng độ: 0,1; 0,2; 0,4; 0,8; 1,6 mg/mL. Ủ
trong 5 phút ở 37 °C. Nhấc ống vào vị trí đo (01 ống nghèo tiểu cầu, 01 ống giàu
tiểu cầu vào các vị trí tương ứng trên máy). Cho 5 l chất kết tập ADP vào ống giàu
tiểu cầu. Chờ máy chạy và đo mẫu tự động, đọc và ghi lại kết quả gồm: phần trăm
NTTC tối đa (MPA), tốc độ thay đổi ngưng tập trong 1 phút được biểu diễn thông
qua chỉ số Slope, diện tích dưới đường cong được biểu diễn dưới dạng AUC (Area
under the aggregation curve). Lặp lại thí nghiệm 7 lần ở mỗi nồng độ. Quy trình thí
nghiệm được thể hiện trong hình 2.3.
Hình 2.3. Qui trình đo độ ngưng tập tiểu cầu
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
23
Ngưng tập tiểu cầu trên in vitro với chất kết tập ADP
Hình 2.4. Đồ thị ngưng tập tiểu cầu trên in vitro với chất kết tập ADP
Sử dụng chất kết tập ADP 5 µL: ADP bám vào receptor ADP trên bề mặt
tiểu cầu, làm giải phóng Canxi nội bào, kích thích giải phóng acid arachidonic từ
màng phospholipid; dẫn tới thay đổi hình dạng tiểu cầu từ hình đĩa sang dạng hình
cầu gai, tạo đáp ứng nguyên phát, sau đó có đáp ứng thứ phát bởi việc giải phóng
hạt đặc thông qua hệ thống kênh mở (chất adenine nucleotide, serotonin,
thromboxan được chứa trong hạt đặc của tiểu cầu). Đáp ứng này được gọi là sóng
ngưng tập nguyên phát và thứ phát [5, 6, 37, 50]. Qúa trình này được chia thành 5
giai đoạn:
1- Trước khi đưa chất kết tập ADP vào cuvet.
2- Chất kết tập được thêm vào, đồ thì dạng đỉnh nhọn.
3- Ánh sáng truyền qua cuvet giảm, tiểu cầu thay đổi hình dạng (kết quả của
việc ADP bám vào tiểu cầu).
4- Tăng ánh sáng truyền qua cuvet, tạo sóng ngưng tập nguyên phát.
5- Nếu kích thích không đủ mạnh, tiểu cầu sẽ không ngưng tập được (dữ liệu
không hiển thị được). Nếu đủ mạnh, sẽ taọ sóng ngưng tập thứ phát của
ADP – ngưng tập tăng lên. Sự uốn cong nhẹ ở cuối giai đoạn 4 (mũi tên) cho
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
24
thấy sự khởi đầu của sóng ngưng tập thứ phát; giải phóng 1 số thành phần
trong tiểu cầu như: fibrinogen, serotonin, thromboxan và ADP, làm tăng đáp
ứng ngưng tập [37, 50].
Các thông số nghiên cứu
Phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa (Maximum platelet aggregation – MPA)
được biểu diễn qua chỉ số Amplitude. Độ ngưng tập tiểu của các mẫu thử và mẫu
chứng dương được chuẩn hóa theo độ ngưng tập tiểu cầu của DMSO: coi độ ngưng
tập tiểu cầu tối đa (MPA) của DMSO là 100 %, MPA (%) của Aspirin và cao giàu
Tam thất hoang và Sâm vũ diệp ở các nồng độ được tính theo công thức:
MPA (%) = % 𝑁𝑇𝑇𝐶 𝑐ủ𝑎 𝑎𝑠𝑝𝑖𝑟𝑖𝑛 ℎ𝑜ặ𝑐 𝑐á𝑐 𝑛ồ𝑛𝑔 độ
%𝑁𝑇𝑇𝐶 𝑐ủ𝑎 𝐷𝑀𝑆𝑂 0,1 % 𝑥 100 % [31]
Bên cạnh độ ngưng tập tiểu cầu tối đa MPA, thì tốc độ thay đổi trong một
phút (Slope) cũng là một chỉ số được quan tâm nhằm đánh giá giai đoạn đầu của
quá trình ngưng tập, giai đoạn tiểu cầu được hoạt hóa. Slope được xác định bằng
cách vẽ một đường tiếp tuyến với đường ngưng tập sau giai đoạn tiểu cầu biến dạng
(giai đoạn 4) [37, 50].
Hình 2.5. Chỉ số slope
Mức độ NTTC được thể hiện thông qua chỉ số diện tích dưới đường cong
(Area under the aggregation curve – AUC) tính từ thời điểm sau khi tiểu cầu biến
dạng đến khi tiểu cầu ngưng tập tối đa. Đây là chỉ số quan trọng nhất vì nó phụ
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
25
thuộc vào cả tốc độ thay đổi ngưng tập (slope) và phần trăm ngưng tập tối đa (giai
đoạn 4, 5) [30, 39]. Hiện nay, ba chỉ số này luôn được các nhà lâm sàng quan tâm
trong việc đánh giá chức năng tiểu cầu của người bệnh, và rất có giá trị trong phân
loại các dạng bệnh lý tiểu cầu.
Hình 2.6. Chỉ số diện tích dưới đường cong - AUC
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả được biểu
diễn dưới dạng X ± SE (X: giá trị trung bình, SE: sai số chuẩn). So sánh giá trị
trung bình giữa các lô bằng Test one-way ANOVA, dùng hậu kiểm Tukey hoặc
Dunnett’T3 để so sánh giá trị trung bình của từng lô. Sự khác biệt giữa các lô được
coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả
3.1.1. Tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của Sâm vũ diệp
3.1.1.1. Ảnh hưởng của cao giàu saponin Sâm vũ diệp lên mức độ ngưng tập tiểu
cầu (Area under the aggregation curve – AUC)
Bảng 3.1. Mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) của cao giàu saponin Sâm vũ diệp
Lô Thuốc dùng N AUC P so với lô
dùng DMSO
P so với lô
dùng Aspirin
1 DMSO 0,1 % 7 255,05±20,90 >0,05
2 Aspirin 1 mg/mL 7 222,78±14,39 >0,05
3 SVD 0,1 mg/mL 7 271,36±32,21 >0,05 >0,05
4 SVD 0,2 mg/mL 7 267,37±25,24 >0,05 >0,05
5 SVD 0,4 mg/mL 7 259,60±27,72 >0,05 >0,05
6 SVD 0,8 mg/mL 7 213,78±21,50 >0,05 >0,05
7 SVD 1,6 mg/mL 7 145,93±12,76 >0,05 >0,05
pANOVA <0,05
(SVD: Sâm vũ diệp)
Nhận xét: cao giàu saponin Sâm vũ diệp ở tất cả các mức liều đều không làm
thay đổi mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) một cách có ý nghĩa thống kê so với lô
chứng. Tuy nhiên, dựa vào kết quả bảng 3.1, có thể thấy Sâm vũ diệp mức liều 0,8
mg/mL và 1,6 mg/mL (AUC tương ứng là 213,78±21,50; 145,93±12,76) làm giảm
mức độ NTTC so với lô chứng DMSO (AUC là 255,05±20,90).
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
27
3.1.1.2. Ảnh hưởng của cao giàu saponin Sâm vũ diệp đến phần trăm ngưng tập tiểu
cầu tối đa (Maximum platelet aggregation - MPA)
Bảng 3.2. Phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa của cao giàu saponin Sâm vũ diệp
Lô Thuốc dùng N MPA (%) P so với lô
dùng DMSO
P so với lô
dùng Aspirin
1 DMSO 0,1 % 7 100 <0,05
2 Aspirin 1 mg/mL 7 75,53±4,03 <0,05
3 SVD 0,1 mg/mL 7 98,82±2,98 >0,05 <0,05
4 SVD 0,2 mg/mL 7 101,67±3,97 >0,05 <0,05
5 SVD 0,4 mg/mL 7 97,51±5,71 >0,05 >0,05
6 SVD 0,8 mg/mL 7 79,41±3,37 <0,05 >0,05
7 SVD 1,6 mg/mL 7 55,56±4,22 <0,05 >0,05
pANOVA <0,05
(SVD: Sâm vũ diệp)
Nhận xét: kết quả ở bảng 3.2 cho thấy nồng độ 0,8 và 1,6 mg/mL của cao
giàu saponin của Sâm vũ diệp có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu một cách rõ rệt
so với lô chứng DMSO (p<0,05) và có hiệu quả ức chế ngưng tập tiểu cầu tương
đương với Aspirin 1 mg/mL, phần trăm NTTC tối đa của DMSO là 100 %, Aspirin,
Sâm vũ diệp 0,8 và 1,6 mg/mL lần lượt là 75,53±4,03; 79,41±3,37; 55,56±4,22.
3.1.1.3. Ảnh hưởng của cao giàu saponin Sâm vũ diệp đến tốc độ ngưng tập (Slope)
Bảng 3.3. Tốc độ ngưng tập tiểu cầu (Slope) của cao giàu saponin Sâm
vũ diệp
Lô Thuốc dùng N Slope
1 DMSO 0,1 % 7 75±6,14
2 Aspirin 1 mg/mL 7 76,40±6,79
3 SVD 0,1 mg/mL 7 80,20±5,68
4 SVD 0,2 mg/mL 7 78,50±4,61
5 SVD 0,4 mg/mL 7 76,33±5,74
6 SVD 0,8 mg/mL 7 74,50±6,26
7 SVD 1,6 mg/mL 7 73,25±7,33
pANOVA > 0,05
(SVD: Sâm vũ diệp)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
28
Nhận xét: Tốc độ thay đổi ngưng tập trong 1 phút của cao giàu saponin của
Sâm vũ diệp ở tất cả các mức liều không có sự khác biệt so với lô chứng DMSO
(p>0,05).
3.1.1.4. Đồ thị ngưng tập tiểu cầu của Sâm vũ diệp
Phần trăm NTTC tối đa
(Maximum platelet aggregation -
MPA)
Phần trăm NTTC điểm cuối
(Final platelet aggregation -
FPA)
Hình 3.1. Đồ thị ngưng tập tiểu cầu của cao giàu saponin Sâm vũ diệp
(A: DMSO; B: Aspirin 1 mg/mL; C: Sâm vũ diệp 0,1 mg/mL; D: Sâm vũ diệp 0,2 mg/mL;
E: Sâm vũ diệp 0,4 mg/mL; F: Sâm vũ diệp 0,8 mg/mL; G: Sâm vũ diệp 1,6 mg/mL)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
29
Nhận xét: Từ hình 3.1 cho thấy, cao giàu saponin của Sâm vũ diệp ở mức
liều 0,8 mg/mL có tác dụng làm giảm tỷ lệ ngưng tập điểm cuối tương đương với
Aspirin 1 mg/mL, mức liều 1,6 mg/mL có tác dụng giảm tỷ lệ ngưng tập điểm cuối
mạnh hơn chứng dương Aspirin 1 mg/mL, lô chứng âm DMSO không có tác dụng
đó. Tiểu cầu sau khi ngưng tập tối đa, có xu hướng phục hồi. Có nghĩa là sau khi kết
tập một thời gian (5 phút) thì Aspirin, phân đoạn cao giàu saponin của Sâm vũ diệp
có xu hướng phân rã ngưng tập, độ ngưng tập tiểu cầu tiếp tục giảm, thể hiện ở xu
hướng đi lên ở phía cuối đồ thị ngưng tập.
3.1.2. Tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của Tam thất hoang
3.1.2.1. Ảnh hưởng của cao giàu saponin Tam thất hoang lên mức độ ngưng tập tiểu
cầu (Area under the aggregation curve – AUC)
Bảng 3.4. Mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) của cao giàu saponin Tam thất hoang
Lô Thuốc dùng N AUC P so với lô
dùng DMSO
P so với lô
dùng Aspirin
1 DMSO 0,1 % 7 255,05±20,90 >0,05
2 Aspirin 1 mg/mL 7 222,78±14,39 >0,05
3 TTH 0,1 mg/mL 7 270,83±30,82 >0,05 >0,05
4 TTH 0,2 mg/mL 7 232,71±30,07 >0,05 >0,05
5 TTH 0,4 mg/mL 7 204,70±19,81 >0,05 >0,05
6 TTH 0,8 mg/mL 7 149,89±15,46 <0,05 >0,05
7 TTH 1,6 mg/mL 7 67,84±15,38 <0,05 <0,05
pANOVA <0,05
(TTH: Tam thất hoang)
Nhận xét: Cao giàu saponin của Tam thất hoang ở mức liều 0,8 và 1,6
mg/mL làm giảm mức độ ngưng tập tiểu cầu một cách rõ rệt so với lô chứng
DMSO. Trong đó, mức liều 1,6 mg/mL còn có hiệu quả làm giảm mức độ ngưng
tập tiểu cầu mạnh hơn Aspirin (p<0,05). (AUC của DMSO là 255,05±20,90,
Aspirin 1 mg/mL là 222,78±14,39, Tam thất hoang 0,8 và 1,6 mg/mL lần lượt là
149,89±15,46 ; 67,84±15,38).
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
30
3.1.2.2. Ảnh hưởng của cao giàu saponin Tam thất hoang đến phần trăm ngưng tập
tiểu cầu tối đa
Bảng 3.5. Phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa của cao giàu saponin Tam thất hoang
Lô Thuốc dùng N MPA (%) P so với lô
dùng DMSO
P so với lô
dùng Aspirin
1 DMSO 0,1% 7 100 <0,05
2 Aspirin 1 mg/mL 7 75,53±4,03 <0,05
3 TTH 0,1 mg/mL 7 102,95±2,37 >0,05 <0,05
4 TTH 0,2 mg/mL 7 95,66±3,82 >0,05 >0,05
5 TTH 0,4 mg/mL 7 78,17±5,40 >0,05 >0,05
6 TTH 0,8 mg/mL 7 59,05±2,72 <0,05 >0,05
7 TTH 1,6 mg/mL 7 35,76±3,28 <0,05 <0,05
pANOVA <0,05
(TTH: Tam thất hoang)
Nhận xét: Nồng độ 0,8 và 1,6 mg/mL của cao giàu saponin Tam thất hoang
có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu so với lô chứng DMSO với p<0,05. Mức liều
0,8 mg/mL có hiệu quả ức chế ngưng tập tiểu cầu tối đa tương đương với Aspirin.
Thậm chí, ở mức liều 1,6 mg/mL còn có hiệu quả ức chế mạnh hơn so với Aspirin 1
mg/mL (p<0,05). Coi DMSO ngưng tập 100 % thì Aspirin gây ngưng tập
75,53±4,03 %, Tam thất hoang 0,8 và 1,6 mg/mL gây ngưng tập 59,05±2,72 và
35,76±3,28 %.
3.1.2.3. Ảnh hưởng của cao giàu saponin Tam thất hoang đến tốc độ ngưng tập tiểu
cầu (Slope)
Bảng 3.6. Tốc độ ngưng tập tiểu cầu (Slope) của cao giàu saponin Tam thất hoang
Lô Thuốc dùng N Slope
1 DMSO 0,1 % 7 75±6,14
2 Aspirin 1 mg/mL 7 76,40±6,79
3 TTH 0,1 mg/mL 7 81,00±5,80
4 TTH 0,2 mg/mL 7 70,14±6,01
5 TTH 0,4 mg/mL 7 63,14±5,12
6 TTH 0,8 mg/mL 7 62,71±4,11
7 TTH 1,6 mg/mL 7 52,80±5,38
pANOVA > 0,05
(TTH: Tam thất hoang)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
31
Nhận xét: Tốc độ thay đổi ngưng tập trong 1 phút của cao giàu saponin của Tam
thất hoang ở tất cả các mức liều không có sự khác biệt so với lô chứng DMSO (p>0,05).
3.1.2.4. Đồ thị ngưng tập tiểu cầu của cao giàu saponin Tam thất hoang
Phần trăm NTTC tối đa
(Maximum platelet aggregation -
MPA)
Phần trăm NTTC điểm cuối
(Final platelet aggregation -
MPA)
Hình 3.2. Đồ thị ngưng tập tiểu cầu của cao giàu saponin Tam thất hoang
(A: DMSO; B: Aspirin 1 mg/mL; C: Tam thất hoang 0,1 mg/mL; D: Tam thất hoang
0,2 mg/mL; E: Tam thất hoang 0,4 mg/mL; F: Tam thất hoang 0,8 mg/mL; G: Tam
thất hoang 1,6 mg/mL)
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
32
Nhận xét: Từ hình 3.2 cho thấy, cao giàu saponin của Tam thất hoang ở mức
liều 0,8 mg/mL có tác dụng ức chế phần trăm ngưng tập điểm cuối tương đương với
chứng dương Aspirin 1 mg/mL, mức liều 1,6 mg/mL có tác dụng ức chế phần trăm
ngưng tập điểm cuối mạnh hơn chứng dương Aspirin 1 mg/mL, lô chứng âm
DMSO không có tác dụng đó. Tiểu cầu sau khi ngưng tập tối đa, có xu hướng phục
hồi. Có nghĩa là sau khi ngưng tập một thời gian (5 phút) thì Aspirin, phân đoạn cao
giàu saponin của Tam thất hoang có xu hướng phân rã ngưng tập, độ ngưng tập tiểu
cầu tiếp tục giảm, thể hiện ở xu hướng đi lên ở phía cuối đồ thị ngưng tập.
3.2. Bàn luận
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Sử dụng phương pháp đo quang của Born để đo độ ngưng tập tiểu cầu (Light
Transmission Agrregometry – LTA). Đây được coi là tiêu chuẩn vàng để đánh giá
chức năng ngưng tập tiểu cầu và được sử dụng phổ biến hiện nay [49, 51].
Có nhiều loại chất kết tập như: ADP, Collagen, acid arachidonic, ristocetin,
TRAP… [29]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chất kết tập là ADP, vì chất
này gây ngưng tập tiểu cầu một cách độc lập không phụ thuộc các tác nhân khác và
giúp cho phản ứng ngưng tập do các tác nhân khác xảy ra đầy đủ hơn. Ngoài ra,
ADP cũng tham gia vào nhiều phản ứng khác ở tiểu cầu như làm thay đổi hình
dạng, bài tiết, tạo thromboxane A2, hoạt hóa GPIIb/IIIa, ADP cũng có trong hạt đặc
của tiểu cầu và được bài tiết khi tiểu cầu trở nên hoạt hóa, làm tăng đáp ứng ngưng
tập [17]. Có thể đánh giá thêm với chất kết tập khác như collagen, ristocetin nhưng
do hạn chế về kinh phí nên chỉ đánh giá trên ADP.
Aspirin là thuốc kháng tiểu cầu phổ biến. Có nhiều loại thuốc kháng tiểu cầu
với cơ chế khác nhau như : Clopidogrel, Prasugrel, Ticlodipin…Tuy nhiên, Aspirin
với ưu điểm không cần chuyển hóa qua gan nên chúng tôi sử dụng làm chứng
dương trong nghiên cứu in vitro này. Nghiên cứu thăm dò từ giai đoạn trước của Lê
Thị Tâm năm 2017 đã lần lượt thử Aspirin với các liều 0,25 mg/mL, 0,5 mg/mL,
0,75 mg/mL, 1 mg/mL thì nhận thấy với liều 1 mg/mL cho tác dụng tối ưu và đạt
được mức ức chế kết tập tiểu cầu như mong muốn. Chính vì vậy, chúng tôi đã chọn
liều này làm liều chứng dương. Theo nghiên cứu của Wan Zaidah Abdullah năm
2013 về ảnh hưởng của Aspirin đến tiểu cầu với chất kết tập là ADP 10 µl, gây
ngưng tập tiểu cầu 71-88 % [42]. Kết quả này cũng khá tương đồng với kết quả
trong nghiên cứu của chúng tôi (Aspirin gây ngưng tập 75,53±4,03 % với chất kết
tập ADP 5 µL).
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
33
3.2.2. Kết quả nghiên cứu
Kết quả cho thấy cao giàu saponin Sâm vũ diệp và Tam thất hoang có tác
dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu rõ ở hai mức liều 0,8 và 1,6 mg/mL, trong đó cao
giàu saponin Tam thất hoang có tác dụng rõ nhất, tác dụng trên cả mức độ ngưng
tập tiểu cầu (AUC) và phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa (MPA). Đặc biệt, với liều
1,6 mg/mL, cao giàu saponin Tam thất hoang còn có tác dụng mạnh hơn Aspirin 1
mg/mL trên cả mức độ NTTC và phần trăm NTTC tối đa.
Cao giàu saponin Sâm vũ diệp ở tất cả các mức liều đều không làm thay đổi
mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) một cách có ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Tuy nhiên, dựa vào kết quả bảng 3.1, có thể thấy Sâm vũ diệp mức liều 0,8 mg/mL
và 1,6 mg/mL làm giảm mức độ ngưng tập tiểu cầu so với lô chứng DMSO (AUC
của DMSO là 255,05±20,90, Aspirin là 222,78±14,39, Sâm vũ diệp 0,8 và 1,6
mg/mL tương ứng là 213,78±21,50; 145,93±12,76. Trong nghiên cứu của Rosio
năm 2014 về tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của dịch chiết cà chua, chứng âm
nước muối sinh lý có AUC là 385±23,2 [45], trong nghiên cứu của chúng tôi, chứng
âm DMSO có AUC là 255,05±20,90.
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy mức liều 0,8 và 1,6 mg/mL cao giàu saponin
của Tam thất hoang làm giảm mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) một cách rõ rệt so
với lô chứng DMSO. Trong đó, mức liều 1,6 mg/mL còn có hiệu quả làm giảm
AUC mạnh hơn Aspirin (p<0,05). AUC là thông số quan trọng nhất vì nó phụ thuộc
vào cả tốc độ thay đổi ngưng tập trong 1 phút (Slope) và tỷ lệ ngưng tập tiểu cầu tối
đa (MPA); có ý nghĩa trong quyết định lựa chọn thuốc sử dụng trên lâm sàng. Còn
MPA và Slope thường có ý nghĩa trong các nghiên cứu. Giảm ngưng tập tiểu cầu
dẫn tới giảm AUC [30]. Có thể thấy cao giàu saponin Tam thất hoang có tác dụng
làm giảm mức độ ngưng tập tiểu cầu (AUC) tốt hơn Sâm vũ diệp.
Phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa (MPA) là độ NTTC lớn nhất đo dược
trong 1 khoảng thời gian thích hợp kể từ khi cho chất khích tập vào, FPA (Final
platelet aggregation) là độ NTTC đo được tại thời điểm cuối của nghiên cứu. Nếu
tiểu cầu ngưng tập ổn định thì MPA=FPA [47]. Kết quả từ hình 3.1 và 3.2 cho thấy,
Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ở nồng độ 0,8 và 1,6 mg/mL sau khi tiểu cầu ngưng
tập tối đa thì có xu hương hồi phục (đường cong ngưng tập đi lên), phần trăm ngưng
tập tiểu cầu điểm cuối nhỏ hơn phần trăm ngưng tập tiểu cầu tối đa (FPA<MPA).
Trong khi lô chứng DMSO không có tác dụng đó. Có nghĩa là sau khi ngưng tập
một thời gian (5 phút) thì Aspirin, phân đoạn cao giàu saponin của Sâm vũ diệp và
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
34
Tam thất hoang có xu hướng phân rã ngưng tập, độ ngưng tập tiểu cầu tiếp tục
giảm, thể hiện ở xu hướng đi lên ở phía cuối đồ thị ngưng tập. Hiệu quả hồi phục
NTTC ở liều 0,8 mg/mL tương đương với Aspirin; mức liều 1,6 mg/mL còn có khả
năng phục hồi mạnh hơn Aspirin.
Cao giàu saponin của Sâm vũ diệp có tác dụng ức chế NTTC một cách rõ rệt
so với lô chứng DMSO (bảng 3.2), hiệu quả ức chế NTTC tương đương với Aspirin
1 mg/mL. Nồng độ 0,8 và 1,6 mg/mL của cao giàu saponin của Tam thất hoang có
tác dụng ức chế NTTC so với lô chứng DMSO. Mức liều 0,8 mg/mL có hiệu quả ức
chế NTTC tối đa tương đương với Aspirin. Thậm chí, ở mức liều 1,6 mg/mL còn ức
chế mạnh hơn so với Aspirin 1 mg/mL (bảng 3.5). Như vây, cao giàu saponin của
Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ở mức liều 0,8 và 1,6 mg/mL đều có tác dụng ức
chế NTTC. Có thể thấy Tam thất hoang có hiệu quả ức chế mạnh hơn Sâm vũ diệp.
Nghiên cứu tổng quan năm 2006 của Cengiz Beyan tiến hành trên máu của 31
người khỏe mạnh với chất kết tập ADP 5 µl, phần trăm NTTC tối đa có giá trị trong
khoảng 60-118 % [32], nghiên cứu của Emine Arzu Kose (2013) là 61±10 % [46]
trong nghiên cứu này của chúng tôi, lô chứng DMSO gây ngưng tập 55±10,61 %
(giá trị chưa chuẩn hóa), kết quả này khá phù hợp với các nghiên cứu trên. Theo
nghiên cứu của Lê Thị Tâm (2017), phân đoạn n-butanol của Sâm vũ diệp có tác
dụng ở mức liều 0,5-1-2-5 mg/mL tương đương 11,6-23,0-46,1-115,2 mg dược liệu
khô/mL. Tam thất hoang có tác dụng ở mức liều 5 mg/mL tương đương 75,9 mg
dược liệu khô [19]. Trong nghiên cứu này, Tam thất hoang nồng độ 0,8-1,6 mg/mL
tương đương 3,89-7,78 mg dược liệu khô/mL, Sâm vũ diệp nồng dộ 0,8-1,6 mg/mL
tương đương 5,55-11,1 mg/mL dược liệu khô [27]. Mặc dù dung môi chiết khác
nhau nhưng vẫn có thấy thấy hiệu quả chống NTTC rất tốt của cao giàu saponin
Sâm vũ diệp và Tam thất hoang ở mức liều thấp, cho thấy khả năng chống NTTC là
do saponin gây ra. Theo nghiên cứu của AikJiang Lau năm 2009, Tam thất (Panax
notoginseng) mức liều 1,5 mg/ml gây ngưng tập 43 % [31], khá tương đồng với kết
quả trong nghiên cứu của chúng tôi (Tam thất hoang ở mức liều 1,6 mg/mL gây
ngưng tập 35,76±3,28 %, Sâm vũ diệp 1,6 mg/mL gây ngưng tập 55,56±4,22 %).
Một cách khác để định lượng ngưng tập tiểu cầu là đánh giá tốc độ thay đổi
ngưng tập trong 1 phút, được biểu diễn thông qua chỉ số Slope. Kết quả từ bảng 3.3
và 3.6 cho thấy tốc độ thay đổi ngưng tập tiểu cầu trong 1 phút của Sâm vũ diệp và
Tam thất hoang ở tất cả các mức liều không có sự khác biệt so với lô chứng DMSO.
Slope phản ánh giai đoạn đáp ứng ngưng tập tiên phát [37]. Vì vậy, các mức liều
trên của Tam thất hoang và Sâm vũ diệp không làm thay đổi giai đoạn tiểu cầu biến
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
35
dạng và đáp ứng ngưng tập tiên phát gây ra bởi ADP (không làm ảnh hưởng đến
pha hoạt hóa tiểu cầu). Cũng thuộc nghiên cứu trên 31 người khỏe mạnh năm 2006
của Cengiz Beyan, giá trị Slope trong khoảng 79-176 [32]. Gía trị Slope của lô
chứng trong nghiên cứu của Emine Arzu Kose (2013) là 74,83±26,76 [46], nghiên
cứu của Rosio năm 2014 với chứng âm là nước muối sinh lý có Slope là 71±6,0
[45]. Slope của lô chứng DMSO 0,1 % trong nghiên cứu này là 75,00±6,14, phù
hợp với kết quả của các nghiên cứu trên.
Chất kết tập ADP sau khi được đưa vào, bám vào receptor ADP trên bề mặt
tiểu cầu, làm giải phóng canxi nội bào, kích thích giải phóng acid Arachidonic từ
màng phospholipid làm thay đổi hình dạng tiểu cầu từ hình đĩa sang dạng hình cầu
gai, tạo đáp ứng ngưng tập nguyên phát (có thể phục hồi), sau đó có đáp ứng thứ
phát (ngưng tập không phục hồi) bởi việc giải phóng hạt đặc thông qua hệ thống
kênh mở (adenine nucleotide, serotonin, thromboxan được chứa trong hạt đặc của
tiểu cầu) [37, 50]. Như vậy có thể giả thiết rằng, Sâm vũ diệp và Tam thất hoang
không làm thay đổi quá trình tiểu cầu thay đổi hình dạng và ngưng tập tiên phát, mà
tác động đến quá trình giải phóng một số chất làm tăng tác dụng ngưng tập có trong
hạt đặc (ức chế giải phóng hạt đặc). Hoặc sau giai đoạn ngưng tập tiên phát, Sâm vũ
diệp và Tam thất hoang tác động làm tiểu cầu đã ngưng tập được phục hồi. Kết hợp
hai giả thuyết trên, ta thấy phân đoạn cao giàu saponin của Sâm vũ diệp và Tam thất
hoang ở nồng độ 0,8 và 1,6 mg/mL ức chế độ ngưng tập tiểu cầu tối đa, giảm diện
tích dưới đường cong ngưng tập và có xu hướng làm giảm NTTC điểm cuối, thúc
đẩy quá trình phân rã các ngưng tập đã được hình thành.
3.2.4. Hạn chế của nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi mới chỉ khảo sát trên một chất kết tập là
ADP nên mới đánh giá được tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu theo con đường
ADP. Còn các đích tác dụng khác (như collagen, acid arachidonic, ristocetin…)
chưa được tiến hành nên có thể bỏ sót tác dụng trên các đích này.
Thiết bị Chrono- Log-560 dùng trong nghiên cứu này không trích xuất được
độ ngưng tập tiểu cầu điểm cuối (thông số quan trọng để đánh giá khả năng phục
hồi ngưng tập tiểu cầu).
Nghiên cứu chưa tiến hành cho thuốc thử ủ với máu toàn phần của các tình
nguyện viên sau đó làm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi để xem ảnh hưởng của
thuốc đến các chỉ số huyết học và chưa đánh giá được IC50.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
36
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu in vitro của dịch
chiết phân đoạn giàu saponin dịch chiết Sâm vũ diệp và Tam thất hoang, chúng tôi
rút ra kết luận sau:
Cao giàu saponin của Sâm vũ diệp có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên
in vitro ở mức liều: 0,8 mg/mL, 1,6 mg/mL. Ở 2 mức liều đó, cao giàu saponin Sâm
vũ diệp làm giảm tỷ lệ ngưng tập tiểu cầu tối đa và giảm tỷ lệ ngưng tập tiểu cầu
điểm cuối. Cao giàu saponin của Sâm vũ diệp không ảnh hưởng đến giai đoạn thay
đổi hình dạng và đáp ứng ngưng tập tiên phát của tiểu cầu mà tác động đến quá
trình phục hổi ngưng tập tiên phát và ức chế giai đoạn giải phóng hạt đặc của tiểu
cầu.
Cao giàu saponin của Tam thất hoang có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu
trên in vitro ở mức liều: 0,8 mg/mL, 1,6 mg/mL. Ở 2 mức liều đó, cao giàu saponin
Tam thất hoang làm giảm tỷ lệ ngưng tập tiểu cầu tối đa, giảm mức độ ngưng tập
tiểu cầu (diện tích dưới đường cong) và giảm tỷ lệ ngưng tập tiểu cầu điểm cuối.
Cao giàu saponin của Tam thất hoang không ảnh hưởng đến giai đoạn thay đổi hình
dạng và đáp ứng ngưng tập tiên phát của tiểu cầu mà tác động đến quá trình phục
hổi ngưng tập tiên phát và ức chế giai đoạn giải phóng hạt đặc của tiểu cầu.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
37
Đề xuất
Tiến hành nghiên cứu tiếp theo với chất kết tập khác như: collagen, acid
arachidonic, ristocetin để đánh giá đầy đủ hơn các đích tác dụng của Sâm vũ diệp và
Tam thất hoang. Đặc biệt là collagen vì đây là chất kết tập mạnh nhất được sử dụng
trong lâm sàng; đồ thị ngưng tập với chất kết tập là collagen phản ánh bước kết dính
tiểu cầu với sợi collagen (pha lag chậm khoảng 1 phút) và sau đó ngưng tập do hoạt
hóa tiểu cầu (thay đổi hình dạng và sau đó là giải phóng hạt).
Sử dụng thiết bị hiện đại hơn như: CS-2500 (cho kết quả về độ ngưng tập tối
đa - điểm cuối, diện tích dươí đường cong, vận tốc tối đa, thời gian cho vận tốc tối
đa, góc vận tốc tối đa, thời gian pha lag) và thiết bị NTTC Lumiaggregometer để
đánh giá quá trình giải phóng adenine nuclotide từ hạt đặc tiểu cầu.
Tiến hành nghiên cứu in vivo trên mô hình gây huyết khối để đánh giá hiệu
quả chống ngưng tập tiểu cầu của Sâm vũ diệp và Tam thất hoang.
.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bệnh viện đa khoa Cái Nước, Thuốc kháng kết tập tiểu cầu, tại trang web
http://cainuochospital.com.
2. Bệnh viện Trung ương quân đội 108 (2016), "Các xét nghiệm đánh giá chức
năng cầm – đông máu".
3. Bộ Y tế (2012), Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành
Huyết học – Truyền máu – miễn dịch – di truyền.
4. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 2, NXB Y học, 700.
5. Đỗ Tiến Dũng (2018), Platelet Aggregation Testing and Clinical
Application.
6. Đỗ Tiến Dũng (2018), Xét nghiệm chức năng tiểu cầu.
7. Nguyễn Quang Đông (2015), Nghiên cứu chất lượng và một số yếu tố ảnh
hưởng tới chất lượng khối tiểu cầu, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
8. Đỗ Thị Hà (2018), Quy trình chiết cao giàu saponin từ tam thất hoang
(Panax stipuleanatus H.Tsai et K. M. Feng).
9. Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Minh Khởi và các cộng sự (2015),
"Thành phần hóa học cặn chiết ethyl acetat Sâm vũ diệp", Tạp chí Dược
liệu(2), 86-93.
10. Đỗ Văn Hào (2017), Nghiên cứu thành phần hóa học của cây sâm vũ diệp
(Panax Bipinnatifidius Seem) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai, Khoa Y-Dược
ĐHQGHN.
11. Đỗ Văn Hào, Nguyễn Thị Huệ, Nguyễn Thị Thu Thủy và các cộng sự
(2017), "Thành phần hóa học của phân đoạn ethyl acetat từ rễ cây sâm vũ
diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai", Tạp chí Khoa
học Y Dược ĐHQGHN, 33(2), 50-55.
12. Kỹ thuật xét nghiệm cầm máu kỳ đầu, tại trang web medicare.health.vn.
13. Trần Công Luận (2002), "Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng
dược lý của 2 loài sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và tam thất
hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng)", Tạp chí Dược liệu, 8(2), 93-94.
14. Trần Công Luận (2008), "Nghiên cứu một số tác dụng dược lí của tam thất
hoang – Panax stipuleanatus Tsai et Feng, họ Araliaceae", Tạp chí Dược liệu,
14(2), 99-102.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
15. Trần Công Luận, Lưu Thảo Nguyên và Nguyễn Tập (2009), "Nghiên cứu
thành phần hóa học của hai loài sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và
tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng)", Tạp chí Dược
liệu, 14(1), 17-23.
16. Nguyên lí và ý nghĩa một số xét nghiệm đông máu thông thường, Diễn đàn
xét nghiệm đa khoa, tại trang web xetnghiemdakhoa.com.
17. Nguyễn Thị Nữ (2005), Nghiên cứu ngưng tập tiểu cầu và một số yếu tố
đông máu ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn lipid máu, Luận văn Tiến
sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
18. Đỗ Trung Phấn (2006), Bài Giảng Huyết Học Truyền Máu, NXB Y Học, Hà
Nội, 235-247.
19. Lê Thị Tâm (2017), Nghiên cứu tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của các
phân đoạn dịch chiết Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất
hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.Feng) trên in vitro, Khóa luận tốt
nghiệp ngành Dược học, Khoa Y Dược ĐHQGHN.
20. Nguyễn Tập (2005), "Các loài thuộc chi Panax L. ở Việt Nam", Tạp chí
Dược liệu, 10(3), 71-76.
21. Nguyễn Tập (2006), "Kết quả nghiên cứu về phân bố, sinh thái cây Sâm vũ
diệp và Tam thất hoang ở Việt Nam", Tạp chí Dược liệu, 11(5), 177-181.
22. Mai Tất Tố và Vũ Thị Trâm (2012), Dược lí học, Tập 2, NXB Y học, 122-124.
23. Nguyên Anh Trí (2008), Đông máu ứng dụng trong lâm sàng, NXB Y học.
24. Quách Hữu Trung (2014), Nghiên cứu tình trạng kháng aspirin ở bệnh nhân
có yếu tố nguy cơ tim mạch cao Luận án tiến sĩ y học, Viện Nghiên Cứu
Khoa Học Y Dược Lâm Sàng 108.
25. Nguyễn Thị Minh Tú (2012), "Nghiên cứu xây dựng qui trình tách chiết, tinh
chế các hợp chất có hoạt tính sinh học thuộc nhóm Saponin của bã hạt cây
Du trà và thử nghiệm trong bảo quản một số loại quả có múi".
26. Trần Văn Tú (2009),Bài giảng Điều trị chống tiểu cầu, tại trang web
thankinh.edu.vn.
27. Nguyễn Hữu Tùng (2018), Hoàn thiện quy trình chiết cao giàu saponin từ
Sâm vũ diệp.
28. Bùi Đình Việt (2014), Tổng quan về các dược liệu có tác dụng chống ngưng
tập tiểu cầu, Đại học Dược Hà Nội.
29. Phạm Quang Vinh (2013), Huyết học – truyền máu cơ bản, NXB Y học,
105-109.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
30. Hanke AA, Roberg K, Monaca E et al (2010), "Impact of platelet count on
results obtained from multiple electrode platelet aggregometry (Multiplate)",
Eur J Med Res, 15(5), 214-9.
31. Lau AJ, Toh DF, Chua TK et al (2009), "Antiplatelet and anticoagulant
effects of Panax notoginseng: comparison of raw and steamed Panax
notoginseng with Panax ginseng and Panax quinquefolium", J
Ethnopharmacol, 125(3), 380-6.
32. Beyan C, Kaptan K và Ifran A (2006), "Platelet count, mean platelet volume,
platelet distribution width, and plateletcrit do not correlate with optical
platelet aggregation responses in healthy volunteers", J Thromb
Thrombolysis, 22(3), 161-1644.
33. Liang C, Ding Y, Nguyen HT et al (2010), "Oleanane-type triterpenoids
from Panax stipuleanatus and their anticancer activities", Bioorg Med Chem
Lett, 20(23), 7110-5.
34. Born GV (1962), "Aggregation of blood platelets by adenosine diphosphate
and its reversal", Nature, 194, 927-9.
35. Versteeg HH, Heemskerk JW, Levi M et al (2013), "New fundamentals in
hemostasis", Physiol Rev, 93(1), 327-58.
36. Zou Kun Zhu Shu Katsuko Komatsu và Yichang (2002), "Analysis of
Saponins of Panax Stipuleanatus by Using HPLC and APIMS/MS
Techniques", Journal of University of Hydraulic and Electric Engineering,
24(4), 355-358.
37. Zhou L và Schmaier AH (2005), "Platelet aggregation testing in platelet-rich
plasma: description of procedures with the aim to develop standards in the
field", Am J Clin Pathol, 123(2), 172-83.
38. Chun Liang, Yan Ding, Seok Bean Song và các cộng sự (2013), "Oleanane-
triterpenoids from Panax stipuleanatus inhibit NF-kappaB", J Ginseng Res,
37(1), 74-9.
39. Brooks MB, Divers TJ, Watts AE et al (2013), "Effects of clopidogrel on the
platelet activation response in horses", Am J Vet Res, 74(9), 1212-22.
40. Nguyễn Hữu Tùng, Trần Hồng Quang, Nguyễn Thị Thanh Ngân và các cộng
sự (2011), "Oleanolic triterpene saponins from the roots of Panax
bipinnatifidus", Chem Pharm Bull (Tokyo), 59(11), 1417-20.
Copyr
ight ©
Sch
ool o
f Med
icine
and
Pha
rmac
y, VN
U
41. Gross PL và Weitz JI (2009), "New antithrombotic drugs", Clin Pharmacol
Ther, 86(2), 139-46.
42. Wan Zaidah Abdullah và Sanada Abu Bakar (2013), "Aspirin Effects on
Platelets Using Whole Blood Tested by Platelet Aggregometry: A
Comparative Study for Test Validation in a Clinical Hemostasis Laboratory",
Laboratory QA, 44(1).
43. Yang Chongren, Jiang Zhidong, Zhou Jun et al (1985), "Two new oleanolic
acidtype saponins from Panax stipuleanatus", Acta Botanica Yunnanica,
7(1), 103-108.
44. Wang DQ, Fan J, Feng BS et al (1989), "Studies on saponins from the leaves of
Panax japonicus var. bipinnatifidus(Seem.)", Yao Xue Xue Bao, 24(8), 593-9.
45. "Effect of Tomato Industrial Processing (Different Hybrids, Paste, and
Pomace) on Inhibition of Platelet Function In Vitro, Ex Vivo, and In Vivo"
(2014), JOURNAL OF MEDICINAL FOOD, 17(4), 505–511.
46. Kose Emine, Nevruz Oral, Honca Mehtap et al (2013), "In Vitro Effect of
Dexmedetomidine on Platelet Aggregation", REVISTABRASILEIRA DE
ANESTESIOLOGIA.
47. David Gurney (2016), "Platelet function testing: from routine to specialist
testing", Journal British Journal of Biomedical Science, 73(1), 10-20.
48. Chun Liang, Yan Ding, Jeong Ah Kim et al (2011), "Polyacetylenes from
Panax stipuleanatus and their Cytotoxic Effects on Human Cancer Cells",
Bulletin of the Korean Chemical Society, 32(9), 3513-3516.
49. Cattaneo M (2009), "Results of a Worldwide Survey on the Assessment of
Platelet Function by Light Transmission Aggregometry: a Report from the
Platelet Physiology Subcommittee of the Scientific and Standardization
Committee of the International Society on Thrombosis and Haemostasis ", J
Thromb Haemost, 7(6), 1029.
50. Platelet Function Testing: Light Transmission Aggregometry [LTA], tại trang
web http://www.practical-
haemostasis.com/Platelets/platelet_function_testing_lta.html.
51. "Principles of platelet aggregation in clinical trials", JAVA clinical Research.
52. Anjali A Sharathkumar và Amy Shapiro (2008), "Platelet function
disorders", World Federation of Hemophilia.
53. Zhu Suying, Duan Chengli và Xiao Fenghui ((2005), "The diurnal variations
of photosynthesis in Panax stipuleanatus", Journal of Yunnan Agricultural.